Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Ôn tập văn học Học kỳ II

Nội dung cơ bản:

“Lưu biệt khi xuất dương” : Bài thơ đã khắc họa vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng những năm đầu TK XX, với tư tưởng mới mẻ, táo bạo, bầu nhiệt huyết sôi trào và khát vọng cháy bỏng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.

“Hầu Trời”: Bài thơ kể lại giấc mơ lên trời đọc văn của Tản Đà. Qua đó, tác giả muốn khẳng định tài năng văn chương và khát khao muốn gánh vác việc đời của bản thân.

 

ppt21 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 429 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Ôn tập văn học Học kỳ II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ ĐẾN DỰ GIỜÔN TẬP PHẦN VĂN HỌCThơ mới khác với thơ trung đại như thế nào? Nhóm 4: Hình thức nghệ thuật (chữ viết, thể thơ, luật thơ, tính quy phạm).Thảo luận nhóm (4 phút)- Nhóm 1: Nội dung cảm hứng.- Nhóm 2: Cách cảm nhận thiên nhiên, con người, cuộc sống- Nhóm 3: Cảm hứng chủ đạo.* Bảng hệ thống 1: Sự khác biệt giữa thơ mới và thơ trung đại Việt Nam.Các bình diệnThơ trung đạiThơ mớiNội dung cảm hứngCách cảm nhậnthiên nhiên, conngười, cuộc sốngCảm hứng chủ đạoHình thức nghệ thuậtThời đại chữ ta, nặng tính cộng đồng, xã hội.Thời đại chữ tôi, coi trọngcá nhân, cá thể.Công thức, ước lệ, khuônsáo, cũ kĩ.Trẻ trung, tươi mới.Nói chí, tỏ lòng, ngẫu cảm,..Nỗi buồn, cô đơn, bơ vơ, thấtvọng, của cá nhân- Chữ Hán, chữ Nôm. Thể thơ truyền thống:lục bát, song thất lục bát, Đườngluật, Luật lệ chặt chẽ, gò bó,- Chữ quốc ngữ. Thể thơ truyền thống + hiệnđại: 4 chữ, 5 chữ, 8 chữ, thơ tự do,Luật lệ đơn giản, phóng khoáng,Nội dung cơ bản:“Lưu biệt khi xuất dương” : Bài thơ đã khắc họa vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng những năm đầu TK XX, với tư tưởng mới mẻ, táo bạo, bầu nhiệt huyết sôi trào và khát vọng cháy bỏng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.“Hầu Trời”: Bài thơ kể lại giấc mơ lên trời đọc văn của Tản Đà. Qua đó, tác giả muốn khẳng định tài năng văn chương và khát khao muốn gánh vác việc đời của bản thân.?Làm rõ tính chất giao thời (giữa VHTĐvà VHHĐ) về nghệ thuật (thể thơ, chữ viết, cái “tôi” trữ tình, biện pháp nghệ thuật) của các bài thơ: “Lưu biệt khi xuất dương” và “Hầu Trời” .Bảng hệ thống 2: Tính chất giao thời của hai bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” và “Hầu Trời”.Các bình diện so sánhThơ cũThơ mới1. Lưu biệt khi xuất dương- Thể thơ- Chữ viết- Cái “tôi” trữ tình- Cảm hứng chủ đạo- Biện pháp nghệ thuật- Thất ngôn bát cú Đường luật- Chữ Hán- Cái ta chung của các nhà Nho yêu nước.- Tâm trạng, cảm xúc trước khi ra đi vì đại nghĩa.- Ước lệ, vần luật đăng đối.- Cái tôi cá nhân (tớ).- Tư tưởng đổi mới của nhà Nho phong kiến.Các bình diện so sánhThơ cũThơ mới2. Hầu Trời- Thể thơ- Chữ viết- Cái “tôi” trữ tình- Cảm hứng chủ đạo- Biện pháp nghệ thuật- Thất ngôn trường thiên.Cái “tôi” của nhà Nho phong kiến tài tử, tài hoa nhưng thất thế.- Chữ quốc ngữ.- Cái tôi cá nhânbuồn chán, muốnthoát li.- Tưởng tượng bay bổng; ngôn từ, hình ảnh Chân thực, giản dị.?Làm rõ quá trình hiện đại hóa thơ ca từ đầuTK XX đến CMTT/1945 qua ba bài thơ: “Lưubiệt khi xuất dương”, “Hầu Trời”, “Vội vàng”.* Bảng hệ thống 3: Các giai đoạn văn học.Giai đoạn/ biểu hiệnI. Đầu XX-1920II. 1920-1930III. 1930-1945“Vội vàng”(1938)Thi pháp trung đại; ngôn ngữ trung đại; tư tưởng đổi mới: chí làm trai.Thi pháp trung đại (có yếu tố mới); ngôn ngữ hiện đại; cái “tôi” ngông của nhà Nho tài tử muốn thoát li.Thi pháp hiện đại; ngôn ngữ hiện đại; cái “tôi” ham sống, khát khao giao cảm với đời.“Lưu biệt khi xuất dương” (1905).“Hầu Trời” (1921)CÂU HỎI CỦNG CỐ? Đây là ai? Em biết gì về nhân vật này?Xuân Diệu(1916 – 1985)Hãy quan sát những hình ảnh sau và cho biết tên bài thơ và tác giả? CÁM ƠN QUÝ THẦY CÔ ĐÃ ĐẾN DỰ

File đính kèm:

  • pptON TAP VAN HOC HKII NV 11 (09-10).ppt