Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 61,62: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Trích kịch Vũ Như Tô - Nguyễn Huy Tưởng)

Vở kịch “ Vũ Như Tô”:

- Thể loại : bi kịch.

- Đặc điểm:

 + Xung đột kịch: được tạo dựng từ những mâu thuẫn không thể giải quyết được, mọi khắc phục đều dẫn đến “sự diệt vong những giá trị quan trọng”.

 + Nhân vật chính: say mê khát vọng lớn lao, có khi sai lầm trong hành động, có kết thúc bi thảm nhưng mang ý nghĩa thức tỉnh, khơi gợi tính nhân văn nơi mỗi con người.

- Thời điểm sáng tác: viết năm 1941.

- Nội dung: ghi lại những sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516 -1517 ở thời Lê Tương Dực.

- Kết cấu ban đầu gồm 3 hồi (đăng trên tạp chí Tri Tân năm 1943 - 1944); sau đó tác giả sửa lại thành 5 hồi.

 

doc6 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 61,62: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Trích kịch Vũ Như Tô - Nguyễn Huy Tưởng), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
); sau đó tác giả sửa lại thành 5 hồi.
- Tóm tắt tác phẩm (SGK). 
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
+ GV: Phân vai đọc cho học sinh. Chú ý dựa vào các chỉ dẫn sân khấu để thể hiện giọng đọc cho phù hợp với tình huống kịch:
 o Giọng Đan Thiềm lo lắng, hốt hoảng, cứng cỏi, đau đớn.
 o Giọng Vũ Như Tô thì băn khoăn, da diết và cuối cùng là đau đớn tột độ.
 o Giọng quân lính hỗn hào.
 o Giọng cung nữ bợ đỡ, lẳng lơ
II. Đọc - hiểu văn bản:
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Mâu thuẫn, xung đột trong đoạn trích.
 + GV: Tóm tắt các sự việc chính diễn ra trong hồi V của vở kịch?
+ GV: Mâu thuẫn nào đã tiềm tàng trước đó và nó đã được bùng phát mạnh mẽ ở hồi V?
+ GV: Vua bắt Vũ Như Tô xây dựng Cửu Trùng Đài để làm gì?
+ GV: Để xây dựng được Cửu Trùng Đài, theo em, nhà vua phải thực hiện những chính sách gì đối với nhân dân? Điều đó đã gây nên những đau khổ gì cho dân?
+ GV: Khi người dân đói kém đã nổi lên, thợ định nổi loạn thì công việc xây dựng như thế nào?
+ GV: Những mâu thuẫn trên đã dẫn đến kết cục như thế nào đã được thể hiện trong đoạn trích?
+ GV: Nhận xét về kết cuộc mâu ở hồi này?
1. Mâu thuẫn, xung đột trong đoạn trích:
a. Mâu thuẫn 1: Giữa nhân dân lao động khốn khổ và bọn hôn quân bạo chúa cùng phe cánh của chúng.
- Vốn có từ trước, trở nên căng thẳng, gay gắt khi vua Lê Tương Dực bắt Vũ Như Tô xây dựng Cửu Trùng Đài để ăn chơi hưởng lại.
- Nguyên liệu để xây dựng Cửu Trùng Đài: là tiền bạc, của cải mà vua bắt tăng thuế, bắt thợ giỏi, làm cho dân vất vả, đói khát, chết vì tai nạn, bệnh dịch.
- Dân đói kém đã nổi lên, thợ định nổi loạn, Vũ Như Tô vẫn đốc công xây đài.
à Tương Dực không phải là ông yêu nước, thương dân, tất yếu dẫn đến “loạn” và “biến”.
- Kết quả : 
+ hôn quân bị giết, Nguyễn Vũ tự sát, hoàng hậu nhảy vào lửa, đám cung nữ bị bắt bớ, nhục mạ 
+ Cửu Trùng Đài, hiện thân cho tham vọng ăn chơi của Lê Tương Dực, bị đốt thành tro. 
à Mâu thuẫn đến hồi V đã lên đỉnh điểm và đã được giải quyết một cách dữ dội, bi thảm.
+ GV: Ngoài mâu thuẫn giữa quan quân và vua, em thấy trong hồi V còn có mâu thuẫn nào khác?
+ GV: Vũ Như Tô khi bị bắt đã nói: “ta xây Cửu Trùng Đài đâu phải để hại nước?  ta xây nốt Cửu Trùng Đài, dựng một công trình muôn thưở.” Qua câu nói đó, em hiểu việc xây dựng Cửu Trùng Đài có ý nghĩa như thế nào với Vũ Như Tô?
+ GV: Còn trong mắt những người dân, Cửu Trùng Đài và Vũ Như Tô là hiện thân của những điều gì?
b. Mâu thuẫn 2 : Giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần tuý và lợi ích thiết thực của nhân dân. 
- Đối với Vũ Như Tô: Cửu Trùng Đài là cả phần xác và phần hồn, là tâm nguyện của cuộc đời mình (vì đây là công trình nghệ thuật tô điểm cho vẻ đẹp của đất nước) .
à Vì nó, sẵn sàng chấp nhận làm việc cho hôn quân bạo chúa, bị thương vẫn tiếp tục chỉ đạo công việc, sẵn sàng trị tội những thợ bỏ trốn, hi sinh bản thân ông
 - Ngược lại: trong mắt dân chúng, Cửu Trùng Đài là hiện thân của sự ăn chơi xa xỉ, của tội ác 
à Cha đẻ của nó – Vũ Như Tô - là kẻ thù của họ, cần phải bị trị tội. Họ vui mừng khi Cửu Trùng Đài cháy, Vũ Như Tô ra pháp trường. 
+ GV: Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài là nhằm mục đích gì? Ông đã thực hiện việc đó bằng cách nào?
+ GV: Lợi ích nghệ thuật mà Vũ Như Tô theo đuổi đã mâu thuẫn với điều gì nơi nhân dân?
+ GV: Tác giả đã giải quyết mâu thuẫn này như thế nào? Có thoả đáng không?
+ GV: Từ mâu thuẫn không thể giải quyết này, tác giả muốn nêu bài học gì?
- Nguồn gốc của sự khác biệt:
+ Vũ Như Tô chỉ đứng trên lập trường của người nghệ sĩ thuần tuý, muốn hết mình phụng sự cái đẹp.
+ Ông không đứng về phía Lê Tương Dực, nhưng lại muốn mượn uy quyền, tiền bạc của hắn để thực hiện hoài bão nghệ thuật của mình.
+ Nhưng lợi ích nghệ thuật mà Vũ Như Tô theo đuổi đã mâu thuẫn với thực tế đời sống của nhân dân.
 à Kết thúc của vở kịch chỉ ra tính bi kịch, không thể điều hoà mâu thuẫn: 
+ muốn thực hiện lí tưởng nghệ thuật thì đi ngược lại quyền lợi nhân dân, 
+ nếu xuất phát từ quyền lợi nhân dân thì không thể thực hiện ước mơ nghệ thuật. 
- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu nhân vật Đan Thiềm và Vũ Như Tô.
+ GV: Qua việc thiết kế và xây dựng Cửu Trùng Đài, em có nhận xét gì về Vũ Như Tô?
+ GV: Tài năng của Vũ Như Tô được thể hiện trong câu nói nào của Đan Thiềm?
+ GV: Nhưng vì quá khao khát đam mê, chìm đắm trong cái đẹp, Vũ Như Tô đã trở thành con người như thế nào?
+ GV: Trong thời khắc biến loạn, Vũ Như Tô có những lầm lạc như thế nào?
+ GV: Trước lời than oán của nhân dân, ông có suy nghĩ như thế nào?
+ GV: Khi Đan Thiềm vào báo tin, bảo ông trốn đi, ông trả lời như thế nào?
+ GV: Tận mắt chứng kiến cảnh đốt phá, nghe tiếng quân reo tìm mình phanh thây, ông cho rằng điều đó như thế nào?
+ GV: Khi bị bắt và sẽ bị dẫn về trình chủ tướng, ông vẫn hy vọng điều gì?
+ GV: Khi Cửu Trùng Đài bị cháy, Vũ Như Tô mới nhận ra điều gì?
+ GV: Tâm trạng của Vũ Như Tô lúc đó như thế nào?
2. Nhân vật Đan Thiềm và Vũ Như Tô :
a. Nhân vật Vũ Như Tô :
- Là một kiến trúc sư tài ba:
 + Cái tài của ông được ngợi ca đến mức siêu phàm, “ngàn năm chưa dễ có một”, “có thể sai khiến gạch đá như viên tướng cầm quân”. 
 + Qua lời của Đan Thiềm: “Tài kia không nên để uổng. Ông mà có mệnh hệ nào thì nước ta không còn ai để tô điểm nữa”, “đừng để phí tài trời”.
- Nhưng vì quá khao khát đam mê, chìm đắm trong cái đẹp mà trở ông nên mơ mộng, ảo vọng:
 + Giấc mộng bắt đầu khi ông quyết định xây Cửu Trùng Đài cho Lê Tương Dực, mượn tay bạo chúa để xây dựng một công trình tô điểm cho đời.
 + Càng sáng suốt trong sáng tạo, thiết kế, thi công , càng xa rời thực tế, càng ảo vọng.
 - Trong thời khắc biến loạn, vẫn không tỉnh, vẫn say sưa với giấc mơ Cửu Trùng Đài:
 + “ Ai ai cũng cho ông là thủ phạm. Vua xa xỉ là vì ông, công khố hao hụt là vì ông, dân gian lầm than là vì ông”
 à vẫn cho là “họ hiểu nhầm”, không nghĩ việc xây dựng Cửu Trùng Đài là tội ác đối với nhân dân.
 + Khi Đan Thiềm báo tin, bảo ông trốn đi: không nghe theo lời khuyên 
à vẫn tin vào động cơ và việc là “chính đại quang minh của mình”
 + Tận mắt chứng kiến cảnh đốt phá, nghe tiếng quân reo tìm mình phanh thây
à ông vẫn cho là điều “vô lý”
 + Bị bắt dẫn về trình chủ tướng, ông vẫn hy vọng có thể thuyết phục được An Hầu Hoà
à “giảng giải cho người đời biết rõ nguyện vọng của ta”
 - Khi Cửu Trùng Đài bị cháy, Vũ Như Tô mới nhận ra sự thực về giấc mộng lớn đã tan tành.
 + Vũ Như Tô “rú lên” kinh hoàng và tuyệt vọng “Đốt thực rồi! Đốt thực rồi!... Ôi mộng lớn, Đan Thiềm, Cửu Trùng Đài!”
 à Nỗi đau vỡ mộng hoá thành tiếng kêu bi thiết, não nùng, khắc khoải có ý nghĩa thức tỉnh con người về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống.
+ GV: Là một cung nữ nhưng lại có “bệnh” mà tác giả gọi là “bệnh Đan Thiềm” là bệnh gì?
+ GV: Đan Thiềm có cái nhìn như thế nào đối với những người tài?
+ GV: Cái nhìn “biệt nhỡn liên tài” đó được thể hiện qua những hành động gì của nàng?
+ GV: Cả 2 lời khuyên đều của nàng đều “có ý nghĩa” duy nhất là gì?
+ GV: So với Vũ Như Tô, nhân vật Đan Thiềm có cái nhìn như thế nào trước thời cuộc?
b. Nhân vật Đan Thiềm :
- Là một cung nữ nhưng lại có “bệnh”: đam mê , trân trọng, nâng niu cái đẹp, cái tài của Vũ Như Tô - một kiến trúc sư biết sáng tạo cái đẹp.
- Là một người biết “biệt nhỡn liên tài”:
 + Khi Vũ Như Tô mới bị bắt: khuyên ông ở lại xây dựng Cửu Trùng Đài;
 + Nhưng khi có biến: lại tìm mọi cách thuyết phục ông trốn đi.
để bảo vệ Vũ Như Tô.
à Cả 2 lời khuyên đều “có ý nghĩa” duy nhất: muốn bảo vệ cái tài, cái đẹp, quên cả nguy hiểm bản thân (“khi trước trốn đi thì ông nguy, bây giờ trốn đi thì ông thoát chết”).
=> Là người không quá mơ mộng mà luôn tỉnh táo, sáng suốt trong mọi trường hợp, khác biệt với Vũ Như Tô. 
+ GV: Khi nhận ra thất bại của giấc mộng Cửu Trùng Đài, tâm trạng của Đan Thiềm như thế nào?
+ GV: Nàng thúc giục Vũ Như Tô làm gì?
+ GV: Đến khi biết rằng “có trốn cũng không được nữa”, Đan Thiềm đã có những hành động gì khi Vũ Như Tô bị bắt?
- Tâm trạng khi nhận ra thất bại của giấc mộng Cửu Trùng Đài:
 + Đau đớn khi nghĩ đến sự sống chết của Vũ Như Tô.
 + Có đến 20 lần thúc giục Vũ Như Tô: “ trốn đi, lánh đi, đi đi, chạy đi”.
 + Vừa thúc giục vừa van xin khẩn thiết: “Ông nghe tôi ! . Đợi thời là thượng sách ! Đừng để phí tài trời. Trốn đi !”
 + Đến khi “có trốn cũng không được nữa”, Đan Thiềm tìm mọi cách van xin tha tội cho Vũ Như Tô.
 + Sẵn sàng lấy tính mạng mình để đánh đổi sự sống còn của Vũ Như Tô: “Đừng giết ông Cả. Kẻo tướng quân mang hận về muôn đời. Tha cho ông Cả. Tôi xin chịu chết”. 
+ GV: Kết thúc lớp kịch thứ VII, Đan Thiềm cất lên tiếng kêu như thế nào? Thể hiện tâm trạng gì của nàng?
 + Kết thúc lớp kịch thứ VII, chỉ còn tiếng kêu thảng thốt, đau đớn, nghẹn ngào, nức nở của Đan Thiềm: “Ông Cả! Đài lớn tanh tành! Ông Cả ơi! Xin cùng ông vĩnh biệt!”. 
=> Mọi cố gắng giữ gìn, bảo vệ không thành. Câu nói cuối cùng của Đan Thiềm là lời vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, vĩnh biệt một giấc mộng lớn trong máu và nước mắt.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết?
- GV: Nội dung đoạn trích thể hiện điều gì?
- GV: Đoạn trích có những đặc sắc gì về nghệ thuật?
III. Tổng kết:
GHI NHỚ ( SGK)
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập.
- GV: Lời tựa đề của tác phẩm “Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh với Đan Thiềm” có ý nghĩa gì? 
- HS: Thảo luận và trả lời.
IV. Luyện tập : 
Lời tựa đề của tác phẩm “Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh với Đan Thiềm” có ý nghĩa nói về mối quan hệ tương giao - đồng cảm của những người cùng yêu quý, trân trọng cái đẹp, cái tài giữa Vũ Như Tô – Đan Thiềm – Nhà văn Nguyễn Huy Tưởng.
V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ:
1. Củng cố:
- Những nét chính về tác giả, tác phẩm.
- Tóm tắt tác phẩm và chỉ ra mâu thuẫn của vở kịch.
- Diễn biến tâm trạng của hai nhân vật: Vũ Như Tô và Đan Thiềm.
- 	Nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.
2. Dặn dò:
 - Học bài cũ.
 - Soạn bài mới: thöïc haønh veà söû duïng moät soá kieåu caâu trong vaên baûn.
 + Ñoïc kó caùc baøi taäp, caâu hoûi SGK.
 + Soaïn theo heä thoáng caâu hoûi SGK. 

File đính kèm:

  • docVINH BIET CUU TRUNG DAI.doc