Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Bài 9: Tiết 33: Chương trình địa phương

Từ địa phương ở một số vùng miền trên cả nước.

*Bắc Trung Bộ:

Chị: gọi là ả

Cha: gọi là bọ Mẹ: gọi là mạ

Bà nội: gọi là mệ Anh:gọi là eng

Cô: gọi là o Mợ: gọi là mự

 *Nam Bộ:

 Cha: gọi là tía, ba

 Mẹ: gọi là má

 Chị cả: gọi là chị Hai

 Anh cả: gọi là anh Hai

*Bắc Bộ

 Cha: gọi là thầy, bố

 Mẹ: gọi là u ,bầm, bu

 Bác: gọi là bá

ppt17 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 752 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn Lớp 6 - Bài 9: Tiết 33: Chương trình địa phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
KIỂM TRA BÀI CŨCâu hỏi 1: Nêu chức năng của tình thái từ.Câu hỏi 2: 	Xác định tình thái từ trong các câu sau:- Anh đi đi!- Chị đã nói thế ư?- Thưa thầy em đã hiểu bài rồi ạ!Phân môn: Tiếng Việt Tiết 33. Bài: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG	(Phần Tiếng Việt)STT Từ ngữ toàn dânTừ ngữ được dùng ở địa phương em1ChaCha(ba)2mẹmẹ(má)3Ông nộiÔng nội4Bà nộiBà nội5Ông ngoạiÔng ngoại6Bà ngoạiBà ngoại7Bác(anh trai của cha)Bác8Bác(vợ anh trai của cha)Bác9Chú(em trai của cha)Chú10Thím(vợ của chú)Thím11Bác (chị gái của cha)CôSTTTừ ngữ toàn dânTừ ngữ được dùng ở địa phương em12Bác(chồng chị gái của cha)Dượng13Cô(em gái của cha)Cô14Chú(chồngem gái của cha)Dượng15Bác(anh trai của mẹ)Cậu16Bác(vợ anh trai của mẹ)mợ17Cậu(em trai của mẹ)Cậu18Mợ(vợ em trai của mẹ)mự19Bác(chị gái của mẹ)Dì20Bác(chồng chị gái của mẹ)Dượng21Dì(em gái của mẹ)Dì22Chú(chồng em gái của mẹ)DượngSTTTừ ngữ toàn dânTừ dùngở địa phương em23Anh traiAnh trai24chị dâu(vợ anh trai)Chị dâu25Em traiEm trai26Em dâu(vợ của em trai)Em dâu27chị gáiChị gái28Anh rể(chồng của chị gái)Anh rể29Em gáiEm gái30Em rể(chồng của em gái)Em rể31ConCon32Con dâu(vợ của con trai)Con dâu33Con rể(chồng của con gái)Con rể34Cháu(con của con)CháuTừ địa phương ở một số vùng miền trên cả nước.*Bắc Trung Bộ:Chị: gọi là ảCha: gọi là bọ 	Mẹ: gọi là mạBà nội: gọi là mệ	Anh:gọi là engCô: gọi là o	Mợ: gọi là mự	*Nam Bộ:	Cha: gọi là tía, ba	Mẹ: gọi là má	Chị cả: gọi là chị Hai	Anh cả: gọi là anh Hai*Bắc Bộ	Cha: gọi là thầy, bố	Mẹ: gọi là u ,bầm, bu	Bác: gọi là bá	CHÚ GIỐNG CON BỌ HUNGMột đơn vị bộ đội trên đường hành quân, đến Quảng Bình , vào nghỉ tại nhà một ông cụ . Cụ già thăm hỏi từng chiến sĩ và chăm chú nhìn vào một chiến sĩ da ngăm đen rồi nói một cách tự nhiên :- Chú này giống con bọ hung.Nguời chiến sĩ là dân Bắc Bộ, không hiểu tiếng địa phương , lấy làm bối rối . Sau đó mới hiểu ý nghĩa câu nói ấy là:”Chú này rất giống con của bố.”CÁC CÂU TỤC NGỮ , CA DAO CHỈ QUAN HỆ RUỘT THỊT Sẩy cha còn chú , sẩy mẹ bú dì .Dâu hiền con gái , rể hiền con trai.Cắt dây bầu dây bí , ai nỡ cắt dây chị dây em.chỗ ướt mẹ nằm , ráo để phần con.Con nuôi cha không bằng bà nuôi ông Bao giờ cá chép hoá longĐền ơn cha mẹ ẳm bồng ngày xưa.Con thơ tay ẳm tay bồng Tay dắt mẹ chồng đầu bạc như bông. - Khuyên em đừng ngại nắng mưa Của chồng công vợ bao giờ quên nhau.	- Bầm ơi sớm sớm chiều chiều 	 Thương con bầm chớ lo nhiều bầm nghe.	(Thơ- Tố Hữu)	 	- Cho ta lại trở về quê cũ 	Bờ sông Hương hay bến sông Bồ	Cùng các mẹ ,các o ,các chú 	Dành lại từng mảnh đất thành đô. 	(Thơ- Tố Hữu)	- Má ơi đừng đánh con đau 	Để con bắt ốc hái rau má nhờ.	- Má ơi đừng đánh con đau,	Để con hát bội làm đào má coi	(Ca dao) Một số điểm cần lưu ý khi dùng từ địa phương.- Các từ chỉ quan hệ ruột thịt ở mỗi địa phương cũng có nhiều sự khác biệt . Khi nói, viết cần sử dụng từ địa phương cho phù hợp với tình huống giao tiếp, tránh sử dụng tuỳ tiện sẽ gây cho người nghe, người đọc khó hiểu, không hiểu. Cần gìn giữ những yếu tố ngôn ngữ riêng biệt ở địa phương mình .Nêu ý nghĩa của ba bài ca dao sau:	- Cá không ăn muối cá ươn Con cãi cha mẹ trăm đường con hư. Dạy con từ thuở còn thơ Dạy vợ từ thuở bơ vơ mới về . Anh em là ruột là rà Nỡ nào chia của sẻ nhà làm chi.Điền các từ địa phương vào dấu(  )mỗi câu thơ sau :Cái gàu thì bảo cái .Ra sân thi bảo ra ngoài cái . .tức là thấy mình ơi.. là nhúng đấy đừng cười nghe em.Thích chi thì bảo là..Nghe ai bảo thì mang bát vàoCá quả gọi là cá... thì bảo gội đầu đấy em.Cái gàu thì bảo cái ĐÀIRa sân thì bảo ra ngoài cái CƯƠI CHỘ tức là thấy mình ơi.TRỤNG là nhúng đấy đừng cười nghe em.Thích chi thì bảo là SÈMNghe ai bảo ĐỌI thì mang bát vàoCá quả gọi là cá TRÀUVO TROỐC thì bảo gội đầu đấy em.Điền các từ địa phương vào dấu(  )mỗi câu thơ sau :Ở Quảng Nam, Quảng Ngãi người ta hỏi là :"Mi ở Qưỡn Nôm hưa loà Qưỡn Ngữa? (Mày ở Quảng Nam hay là Quảng Ngãi?)-Eng hổng eng, téc cứa đèng đi ngủ, con choá lớng kéng con choá nhoả nheng reng.-( Ăn không ăn, tắt cái đèn đi ngủ, con chó lớn cắn con chó nhỏ nhăn răng.)Còn ở Bình Định thì nói khác:-Nậu ơi nậu, nẫu hỏi nậu có béng cái bèng hông?)-(Nội ơi nội, họ hỏi nội có bán cái bàn không?)-Trời tấu, tui dô nhè lấy cái gấu, đụng cái cấu xưng đầu gấu.-(Trời tối, tui vô nhà lấy cái gối, đụng cái cối sưng đầu gối.)Miền Nam thì:-Bắc con cá gô bỏ dô gổ nó kiu gột gột.-(Bắt con cá rô bỏ vô rổ nó kêu rột rột.)Chuyện kể: có hai ông nằm viện với nhau, một ông người Bắc, một ông người Huế. Khi thấy có một bệnh nhân nằm bên kia chết, ông người Huế hỏi :- Ông nớ đau răng mà chết ?Ông người bắc nói :- Không phải đau răng mà chết.Ông người Huế: - Tui nói ông ta đau răng mà chết ?Ông người Bắc cự : - Thì tôi đã bảo là không phải đau răng mà chết .Ông người Huế nổi cáu: Ông nhạo tui đấy ah ? Tui hỏi đau răng mà chết Ông người bắc cũng cự lại: - Tôi đã nói không phải đau răng mà chết rồi còn gì nữa !Rồi hai ông cãi nhau, định xông vào đánh nhau. Một ông nằm kề hiểu ra chuyện, ôm bụng cười rồi chạy đến giải thích : - Trời đất, hai bác hiểu lầm nhau rồi. Bác Huế đây hỏi " Đau răng mà chết ?" có nghĩa là " Đau như thế nào mà chết ". Còn bác Bắc này hiểu nhầm nên muốn nói là " Không phải đau răng mà chết " ( mà chết vì bệnh khác). Bây giờ thì hai bác hiểu chưa nào ? Hai ông hiểu ra rồi cũng phá lên cười đau thắt cả bụng.Tôi nghe lỏm có người kể một giai thoại về người nước ngoài học tiếng Việt về màu đen, người dạy tiếng Việt:- Ngựa đen gọi là ngựa "ô"Anh ta thấy con mèo đen thì nói: Con mèo "ô"-Không phải! Mèo đen gọi là mèo "mun"Anh ta gặp con chó màu đen thì nói: Con chó này "mun" đẹp quá!-Không phải! Chó đen thì gọi là chó "mực"Anh ta gặp cô gái có cặp mặt đen khen: Cô em có đôi mắt "mực" rất đẹp.-Không phải! mắt đen gọi là mắt "huyền"Người nước ngoài ngớ ngẩn!....Còn tối đen như đêm 30, đen ngòm, đen thui, đen thủi, đen thùi,,,,đen láy, đen tuyền v.v..."Ôi! tiếng Việt! Chỉ với màu đen mà bao nhiêu là cách diễn tả, khó quá!"Ngôn ngữ Việt Nam phong phú là vậy mà người ta đổ xô đi học tiếng nước ngoài để "kiếm tiền", chả thèm để ý tiếng mẹ đẻ hay và đẹp biết chừng nào.DẶN DÒChuẩn bị bài cho tiết kế tiếp “Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm”.Soạn bài cho tiết học tiếng Việt tiếp theo “Nói giảm nói tránh”.	+ So sánh các cách nói sau:	* Xin đừng hút thuốc trong phòng . 	 Cấm hút thuốc trong phòng.	 *Con dạo này lười lắm. 	 Con dạo này không được chăm chỉ lắm. Cho biết cách nói nào tế nhị , lịch sự hơn? 

File đính kèm:

  • pptBAI_9_CHUONG_TRINH_DIA_PHUONG.ppt
Bài giảng liên quan