Bài giảng Tổ chức quân đội và công an nhân dân Việt Nam

1. Mục tiêu

 - Hiểu được chức năng, nhiệm vụ chính của một số tổ chức cơ bản trong Quân đội, Công an;

 - Nhận biết được cấp bậc, quân hàm, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu của Quân đội, Công an.

 - Xây dựng ý thức, trách nhiệm và tích cực góp phần xây dựng Quân đội, Công an vững mạnh.

2. Cấu trúc nội dung và phân bố thời gian

 a) Nội dung gồm 2 phần

 - Phần 1. Quân đội nhân dân Việt Nam;

 - Phần 2. Công an nhân dân Việt Nam.

 b) Nội dung trọng tâm

 - Phần 1. Chức năng, nhiệm vụ chính của 1 số tổ chức quân đội và cấp bậc quân hàm trong quân đội;

 - Phần 2. Chức năng, nhiệm vụ chính một số tổ chức công an, cấp bậc quân hàm Công an.

ppt52 trang | Chia sẻ: dung1611 | Lượt xem: 1947 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tổ chức quân đội và công an nhân dân Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
tội phạm. Làm thất bại mọi âm mưu hành động gây mất trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ trật tự an toàn xã hội. d) Tổng cục Xây dựng lực lượng Là cơ quan chuyên trách đảm nhiệm công tác xây dựng hệ thống tổ chức, cán bộ, các lực lượng nghiệp vụ trong Bộ Công an. e) Tổng cục Hậu cần Là cơ quan tham mưu, bảo đảm về mặt hậu cần, cơ sở vật chất và khai thác sử dụng vật tư, trang bị cho các lực lượng của Bộ Công an. g) Tổng cục Tình báo Là lực lượng đặc biệt, nhằm ngăn chặn và đập tan những âm mưu, hành động chống phá của các thế lực thù địch, giữ vững an ninh quốc gia. h) Tổng cục Kỹ thuật Là cơ quan đảm bảo trang bị phương tiện kỹ thuật cho các hoạt động, ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào nghiệp vụ công an. i) Bộ Tư lệnh cảnh vệ Là lực lượng bảo vệ cán bộ cao cấp, cơ quan đầu não của Đảng, Nhà nước và các đoàn khách quốc tế, các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế, chuyên gia nước ngoài đến công tác tại Việt Nam. Ngoài ra, còn có các đơn vị như: Văn phòng. Thanh tra. Cục Quản lý trại giam. Vụ Tài chính. Vụ pháp chế. Vụ hợp tác Quốc tế. Công an xã. 3. Cấp hiệu, phù hiệu, quân hiệu của Công an nhân dân Việt Nam a. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ: Hạ sĩ quan có ba bậc. Sĩ quan cấp uý có bốn bậc. Sĩ quan cấp tá có bốn bậc. Sĩ quan cấp tướng có bốn bậc. b. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật - Hạ sĩ quan có ba bậc. - Sĩ quan cấp uý có bốn bậc. - Sĩ quan cấp tá có ba bậc. c. Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn - Chiến sĩ có hai bậc. - Hạ sĩ quan có ba bậc. Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày tổ chức và hệ thống tổ chức của Quân đội và Công an? 2. Hãy nêu hệ thống quân hàm của Quân đội, Công an? Thành lập QĐND Việt Nam Diễu hành chiến thắng 1954 Câu hỏi thảo luận Nhóm 1. Cơ quan chỉ huy quân sự cấp tỉnh, (TP) gọi là gì? 	a) Cơ quan chỉ huy quân sự tỉnh. 	b) Cơ quan quân sự tỉnh. 	c) Ban chỉ huy quân sự tỉnh. 	d) Bộ chỉ huy quân sự tỉnh. Nhóm 2. Cơ quan chỉ huy quân sự cấp huyện, (thị xã) gọi là gì? 	a) Cơ quan chỉ huy quân sự huyện, (thị xã). 	b) Cơ quan quân sự huyện, (thị xã). 	c) Ban chỉ huy quân sự huyện, (thị xã). 	d) Bộ chỉ huy quân sự huyện, (thị xã). S S S Đ S S Đ S Danh sách Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam: Bộ trưởng: Đại tướng Phùng Quang Thanh, Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Bí thư Đảng ủy Quân sự Trung ương Thứ trưởng: 1.Thượng tướng Nguyễn Khắc Nghiên, Tổng Tham mưu trưởng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy viên thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương 2.Thượng tướng Nguyễn Huy Hiệu, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam 3.Thượng tướng Phan Trung Kiên, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam 4.Thượng tướng Nguyễn Văn Được, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam 1 2 4 3 BỘ TƯ LỆNH THỦ ĐÔ VÀ CÁC QUÂN KHU Bộ Tư lệnh Thủ đô Bảo vệ Thủ đô Việt Nam Tư lệnh: Đại tá Phí Quốc Tuấn Chính ủy: Thiếu tướng Phùng Đình Thảo Quân khu 1 Bảo vệ vùng Biên giới phía Bắc Bộ tư lệnh đóng ở thành phố Thái Nguyên. Tư lệnh: Trung tướng Nguyễn Văn Đạo, (thay Trung tướng Phạm Xuân Thệ về hưu theo quyết định công bố ngày 31/12/2007) Chính ủy: Trung tướng Vi Văn Mạn, UV BCH TW ĐCS VN Phó Chính ủy: Đại tá Đinh Thế Hòa. Quân khu 2 Bảo vệ vùng Tây Bắc Bộ tư lệnh đóng ở thành phố Việt Trì Tư lệnh: Trung tướng Đỗ Bá Tỵ, UV BCH TW ĐCS VN (thay Trung tướng Ma Thanh Toàn ngày 7/2/2007). Chính ủy: Trung tướng Lê Minh Cược Quân khu 3 Bảo vệ các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng. Bộ tư lệnh đóng ở thành phố Hải Phòng. Tư lệnh: Trung tướng Nguyễn Văn Lân. Chính ủy: Thiếu tướng Lương Cường (quyết định công bố ngày 31/12/2007). Quân khu 4 Bảo vệ vùng Bắc Trung Bộ Bộ tư lệnh đóng ở thành phố Vinh Tư lệnh: Trung tướng Đoàn Sinh Hưởng. Chính ủy: Thiếu tuớng Mai Quang Phấn, UV BCH TW ĐCSVN Quân khu 5 Bảo vệ vùng Nam Trung Bộ Việt Nam bao gồm Tây Nguyên và các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ Trụ sở Bộ tư lệnh: thành phố Đà Nẵng Tư lệnh: Trung tướng Nguyễn Trung Thu (từ tháng 10/2007). Chính ủy: Thiếu tướng Nguyễn Thành Đức (2007). Quân khu 7 Bảo vệ vùng Đông Nam Bộ. Bộ tư lệnh đóng ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tư lệnh: Trung tướng Lê Mạnh Chính ủy: Trung tuớng Nguyễn Thành Cung, UV BCH TW ĐCSVN Quân khu 9 Bảo vệ vùng Tây Nam Bộ. Bộ tư lệnh đóng ở thành phố Cần Thơ. Tư lệnh: Trung tướng Trần Phi Hổ (31/12/2007), Chính ủy: Thiếu tuớng Nguyễn Việt Quân, UV BCH TW ĐCSVN CÁC QUÂN ĐOÀN CHỦ LỰC 1- Quân đoàn 1 (Binh đoàn Quyết Thắng) Trụ sở Bộ tư lệnh: Thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. Tư lệnh: Thiếu tướng Trần Quốc Phú (thay Thiếu tướng Tô Đình Phùng ngày 7/2/2007) Chính ủy: Thiếu tướng Nguyễn Văn Động. Các sư đoàn: 308, 312, 320B,... 2- Quân đoàn 2 (Binh đoàn Hương Giang) Trụ sở Bộ tư lệnh: Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Tư lệnh: Thiếu tướng Nguyễn Đức Thận (21/12/2007) thay Thiếu tướng Thiều Chí Đinh Các sư đoàn: 304, 306, 325, Lữ đoàn phòng không chủ lực 673. 3- Quân đoàn 3 (Binh đoàn Tây Nguyên) Trụ sở Bộ tư lệnh: Phường Thắng Lợi, Thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Tư lệnh: Thiếu tướng Nguyễn Vĩnh Phú (31/12/2007) thay Thiếu tướng Nguyễn Trung Thu. Các sư đoàn: 316, 10,... 4- Quân đoàn 4 (Binh đoàn Cửu Long) Trụ sở Bộ tư lệnh: Khu công nghiệp Sóng Thần, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Tư lệnh: Thiếu tướng Nguyễn Văn Thành Các sư đoàn: 7, 9, 309... CÁC QUÂN CHỦNG 	Quân chủng là một thành phần cao cấp trong tổ chức quân đội, hoạt động tác chiến có ý nghĩa chiến lược, trong một môi trường nhất định (trên không, trên bộ, trên biển), được tổ chức biên chế, trang bị, huấn luyện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và phương thức tác chiến. Mỗi quân chủng có các binh chủng, bộ đội chuyên môn, các đơn vị thích hợp. 	Quân chủng Lục quân: là quân chủng tác chiến chủ yếu trên mặt đất. Trong quân đội nhiều nước, QCLQ thường là quân chủng có số quân đông nhất và giữ vai trò quan trọng trong việc tiêu diệt lực lượng đối phương, đánh chiếm và giữ đất đai. 	Quân chủng Hải quân: là quân chủng thực hiện những nhiệm vụ tác chiến trên các chiến trường biển và đại dương. Có các binh chủng: tàu mặt nước, tàu ngầm, không quân, hải quân, pháo binh, tên lửa bờ biển, bộ binh hải quân... 	Quân chủng Phòng không: là quân chủng làm nhiệm vụ đánh trả các phương tiện tập kích đường không của đối phương, bảo vệ các trung tâm chính trị, kinh tế, các cụm lực lượng, các căn cứ quân sự và khu dân cư. QCPK có các binh chủng: tên lửa phòng không, pháo phòng không, rađa phòng không. 	Quân chủng Không quân: là quân chủng làm nhiệm vụ sử dụng khí cụ bay để đánh các mục tiêu trên không, trên đất liền và trên biển Bộ Công an Việt Nam Thành lập:27 tháng 8 năm 1953 Bộ trưởng: Đ/t Lê Hồng Anh Thứ trưởng: T/t Nguyễn Khánh Toàn Thứ trưởng: T/t Lê Thế Tiệm Thứ trưởng: T/t Thi Văn Tám Thứ trưởng: T/t Đặng Văn Hiếu Thứ trưởng: T/t Trần Đại Quang Thứ trưởng: T/t Nguyễn Văn Hưởng x Tổng cục An ninh nhân dân (Tổng cục I) Trước đây gọi là Tổng cục Phản gián. Tổng cục trưởng: Thiếu tướng Phạm Dũng Các Phó Tổng cục trưởng: Trung tướng Vũ Hải Triều Trung tướng Hoàng Đức Chính Thiếu tướng Hoàng Kông Tư (Thủ trưởng Cơ quan ANĐT Bộ Công an). Thiếu tướng Tô Lâm Thiếu tướng Huỳnh Hữu Chiến Thiếu tướng Nguyễn Văn Kiểm Thiếu tướng - PGS - TS Bùi Quang Bạ Ngày truyền thống của lực lượng An ninh nhân dân: 12 tháng 7 năm 1946 (ngày khám phá vụ án phố Ôn Như Hầu, Hà Nội) Cục Quản lý xuất nhập cảnh (A18). Ngày truyền thống: 13 / 5 / 1953. Cục Tham mưu an ninh (A12) Cục Chính trị an ninh (A28) Cục Bảo vệ an ninh nội bộ và Văn hóa tư tưởng (A25) Cục Bảo vệ chính trị I (A35) Cục Bảo vệ chính trị III (A37) Cục Bảo vệ chính trị IV (A38) Cục Bảo vệ an ninh kinh tế (A17), ngày truyền thống: 13 / 5 / 1953 Cục Trinh sát Ngoại tuyến (A21). Cục Kỹ thuật nghiệp vụ I (A22) Cục Kỹ thuật nghiệp vụ II (A23). Cục An ninh xã hội (A41) Cục An ninh Tây Bắc (A43) Cục An ninh Tây Nguyên (A44). Thành lập ngày 19 / 7 / 2004 Cục An ninh Tây Nam Bộ (A45) Cục Hồ sơ nghiệp vụ an ninh (A27). Thành lập ngày 27 / 3 / 1957. Cục Đấu tranh chống gián điệp các nước ASEAN và các nước châu Á khác (A36) Tổng cục Cảnh sát nhân dân (Tổng cục II) Tổng cục trưởng: Trung tướng Phạm Quý Ngọ Các Phó Tổng cục trưởng: Thiếu tướng Cao Minh Nhạn: trước giữ chức Giám đốc Công an tỉnh Khánh Hòa.(Phụ trách thường trực phía nam) Thiếu tướng Lâm Minh Chiến: trước giữ chức Giám đốc Công an tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Thiếu tướng Vũ Hùng Vương: trước giữ chức Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy (C17). Thiếu tướng Nguyễn Văn Vượng: trước giữ chức Cục Cảnh sát Bảo vệ và Hỗ trợ tư pháp (C22) Thiếu tướng Tô Thường: trước giữ chức Giám đốc Công an tỉnh Hà Tây. Thiếu tướng Triệu Văn Đạt: trước giữ chức Cục trưởng Cục Cục CSĐT tội phạm về TTXH, Giám đốc Công an tỉnh Phú Thọ.Thủ trưởng cơ quan cảnh sát điều tra. Ngày truyền thống của lực lượng Cảnh sát: 20 tháng 7 năm 1962 (Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Lệnh công bố Pháp lệnh về lực lượng CSND) Cục Tham mưu(C11) Cảnh sát. Ngày truyền thống tham mưu CAND: 18/4/1946). Văn phòng(C12) Thường trực phòng, chống ma túy. Thành lập năm 1998 Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội(C13). Cục Cảnh sát Điều tra Tội phạm về Trật tự xã hội (C14). Cục Cảnh sát Điều tra Tội phạm về Quản lí Kinh tế và Chức vụ (C15) . Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra (C16). Cục Cảnh sát Điều tra tội phạm về ma túy (C17). Viện Khoa học Hình sự (C21). Viện trưởng: Thiếu tướng,PGS.TS Ngô Tiến Quý. Ngày truyền thống: 23/8/1957 Cục Cảnh sát Bảo vệ và Hỗ trợ tư pháp (C22). Đơn vị cấp cục đầu tiên của Tổng cục Cảnh sát được tặng thưởng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (tháng 4/2008). Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy(C23). Cục Cảnh sát giao thông đường thủy(C25). Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt(C26). Cục Hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát(C27). Thành lập ngày 27 tháng 3 năm 1957. Cục Chính trị(C28) Cảnh sát. Ngày truyền thống: 20/12/1985. Cục Hậu cần(C29). Trường Huấn luyện Chó nghiệp vụ (cảnh khuyển) (C32) Cục Cảnh sát môi trường (C36). Thành lập theo Quyết định số 1899/2006/QĐ-BCA (X13) của Bộ trưởng Bộ Công an ngày 29/10/2006. Lễ ra mắt: 6/3/2007. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũngC37). Thành lập theo Quyết định ngày 13/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Công an 

File đính kèm:

  • pptB3 TO CHUC QUAN DOI VA CONG AN.ppt
Bài giảng liên quan