Bài tập Chơi chữ

CHƠI CHỮ

Bài tập 1 .Chơi chữ đồng âm, đồng nghĩa

 Chỉ ra hình thức chơi chữ trong các ví dụ sau :

1- Hoa mua ai bán mà mua, mẹ không ngã giá cho vừa lòng em

2- Bạn vàng chơi với bạn vàng, đừng chơi bạn vện ra đàng cắn nhau

3- Số em là số đào hoa, số anh đào ngạch hai ta cùng đào

4- Lộc là hươu, hươu đi lộc cộc, ngư là cá, cá lội ngắc ngư.

5- Phu là chồng, Phụ là vợ, vì vợ, chồng phải đi phu.

 Ngã là ta, nhĩ là mầy, vì mầy ta nên hóa ngã.

6 . Thị vào hầu, thị đứng thị trông, thị cũng muốn, thị không có ấy.

 Vũ cậy mạnh, vũ ra vũ múa, vũ bị mưa, vũ ướt cả lông.

7- Nấu đậu phụ cho cha ăn. Sắc ích mẫu cho mẹ uống

8. Con rể nết na xem tử tế. Ông chồng cay đắng kể công phu.

9. -Long là rồng, rồng chạy long đong

 -Phụ là cha, tử là con, công cha con không dám phụ.

 - Mẫu là mẹ, tử là con, biết mẹ con còn nói mẫu.

10- Nhớ nước đau lòng con quốc quốc

 Thương nhà mỏi miệng cái gia gia

 ( Qua đèo Ngang - Bà Huyện Thanh Quan )

 

doc5 trang | Chia sẻ: baobinh26 | Lượt xem: 832 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài tập Chơi chữ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Chơi chữ
Bài tập 1 .Chơi chữ đồng âm, đồng nghĩa
 Chỉ ra hình thức chơi chữ trong các ví dụ sau : 
1- Hoa mua ai bán mà mua, mẹ không ngã giá cho vừa lòng em 
2- Bạn vàng chơi với bạn vàng, đừng chơi bạn vện ra đàng cắn nhau 
3- Số em là số đào hoa, số anh đào ngạch hai ta cùng đào 
4- Lộc là hươu, hươu đi lộc cộc, ngư là cá, cá lội ngắc ngư. 
5- Phu là chồng, Phụ là vợ, vì vợ, chồng phải đi phu. 
 Ngã là ta, nhĩ là mầy, vì mầy ta nên hóa ngã.
6 . Thị vào hầu, thị đứng thị trông, thị cũng muốn, thị không có ấy. 
 Vũ cậy mạnh, vũ ra vũ múa, vũ bị mưa, vũ ướt cả lông. 
7- Nấu đậu phụ cho cha ăn. Sắc ích mẫu cho mẹ uống 
8. Con rể nết na xem tử tế. Ông chồng cay đắng kể công phu. 
9. -Long là rồng, rồng chạy long đong 
 -Phụ là cha, tử là con, công cha con không dám phụ. 
 - Mẫu là mẹ, tử là con, biết mẹ con còn nói mẫu. 
10- Nhớ nước đau lòng con quốc quốc 
 Thương nhà mỏi miệng cái gia gia 
	( Qua đèo Ngang - Bà Huyện Thanh Quan ) 
11- 	ô ! quạ tha gà.
	Xà! rắn bắt ngoé. 
12- 	Cuốc xuống ao uống nước; gà vào vườn ăn kê. 
	Kê là gà , gà ăn kê; ấu là trẻ, trẻ ăn ấu. 
13- Tìm những từ thuần Việt đồng nghĩa với những yếu tố Hán - Việt tương ứng trong bài dân ca sau và chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong bài dân ca đó? 
	- Con kiến đất leo cây thục địa 
	Con ngựa trời ăn cỏ chỉ thiên 
	Chàng mà đối được gái thuyền quyền theo về 
	- Con rắn mà lặn qua xà 
	Con gà mà mổ bông kê 
	Chàng đã đối được thiếp phải về hôm nay. 
Bài tập 2 :Chơi chữ bằng liên tưởng cùng trường nghĩa
1- Kiến đậu cành cam bò quấn quýt. Ngựa về làng bưởi chạy lanh chanh.
2- Lên phố mía, gặp cô hàng mật, cầm tay kẹo lại hỏi thăm đường. Bà đồ nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc thở dài hí hóp. 
3- Ngồi cống ao, chàng bắc chân chữ ngóe uống rượu thịt ếch, cóc có tiền lại nói ương. 
	(không có vế đối lại ) 
4- Chợ Đồng Xuân bán bánh trung thu, đông thì đông nhưng không bán hạ.
	Người miền Đông làm nhà đất Bắc, Tây thì tây vẫn dựng kiểu Nam.
5- Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò (giò) đến hàng nem chả muốn ăn. 
6- 	Ngày Xuân em đi chợ Hạ
	Mua cá Thu về chợ hãy còn Đông 
	Ai nói với anh rằng em đã có chồng 
	Bực mình em đổ cá xuống sông em về. 
Bài ca dao trên đây có gì đặc biệt về từ ngữ? 
7. Đôi câu đối sau đây đã chơi chữ ở những chỗ nào? 
	- Con trai Văn Cốc, lên dốc bắn cò, đứng lăm le, cười khanh khách. 
	- Con gái Bát Tràng, bán hàng thịt ếch, ngồi chầu hẫu, nói ương ương. 
8. Cạnh nhà cụ Tam Nguyên Yên Đổ có một gia đình làm nghề thợ rèn trẻ tuổi, sống êm ấm hạnh phúc với hai con bụ bẫm. Vợ anh là người chung thuỷ sắt son lo lắng cho chồng con còn anh chồng thì cần mẫn ai cũng thương. Bỗng nhiên, anh chồng ốm rồi chết. Cụ Nguyễn Khuyến nghe tin liền gửi một câu đối : 
	"Nhà cửa để lầm than, con thơ dại lấy ai rèn cặp 
	Cơ đồ đành bỏ bễ, vợ trẻ trung lắm kẻ đe loi" 
Hỏi : Câu đối khóc anh thợ rèn, hóm hỉnh ở chỗ nào? 
Bài tập 3 :Chơi chữ bằng cách nói lái
1- Đầu xuân Thế Lữ sắm hai thứ lễ: một qủa lê tây và một qủa Lê Ta. 
2. Khi đi cưa ngọn, khi về cũng cưa ngọn 
3. Trên trời rớt xuống lại mau co
 4. Miệng bà kí lớn, bà kí banh, miệng ông cai lớn, ông cai khoanh 
5- . Tìm những từ được nói lái trong bài dân ca ( hát phường vải Nghệ Tĩnh ) sau đây và phân tích cách nói lái đó : 
"Hay nôm gặp bạn hôm nay 
	Thấy chằng có một tháng chầy không đi 
	Đi rông gặp hội Đông Ri	
	Thì đường bông vải thường đi lối này" .
6.
Đá banh nhớ tránh bánh đa
Bà Làn quảy gánh bàn là đi chơi
Bới đào đường hỏng, báo đời!
Cói mà bắt được cá mòi, xơi ngay
Xay tiêu lâu quá, xiêu tay
Cháy bờ đốt rẫy, chớ bày mà nguy
Chị thay tiếp sức chạy thi
Ký giò mấy chục, có gì phải than!
Đàn bầu ai gảy đầu bàn
Bản Mò lắm muỗi, bỏ màn khỏi lo
Mo cau gặp nắng, mau co
Có cành cây, trắng cánh cò đẹp thay!
Bay ngàn mây giữa ban ngày
Hay giờ tranh thủ hơ giày cho khô?
Cố Mây rất giỏi cấy mô
Tô đây, hủ tiếu Tây Đô kính mời
Tái lập - tập lái cùng vui
Than giữ mệt nhoài, thư giãn hết ngay!
Bài tập 4 :Chơi chữ bằng điệp âm
H- Trong các câu đối, câu thơ sau hiện tượng chơi chữ nào được sử dụng? 
Đối : 
- Thẳng thắn, thật thà thường thua thiệt, lọc lừa, lươn lẹo lại lên lương. 
 	- Tết túng tiền tiêu, tính toán toan tìm tay tử tế. 
	- Cô kia còn kênh kiêu, kĩ càng cố kén cậu căn cơ
	 Hội kè hòng hí hửng, hỏi han hàng họ hẳn hay ho. 
	- Trịnh trọng chàng trâu chờ chú chuột 
	 Choáng choàng chú chuột trốn chàng trâu 
	( Câu đối tiễn năm Tí, đón năm Sửu) 
	- Chưa chồng, chơi chốn chùa chiền 
	Chanh chua, chuối chát, chính chuyên chờ chồng 
	- Rầu rĩ râu ria ra rậm rạp 
	Rờ râu râu rụng, rờ rún rún rung rinh 
Thơ : 	- Mênh mông muôn mẫu một mùa mưa 
	 Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ 
	 Mộng mị mỏi mòn mai một một 
	 Mĩ miều may mắn mây mà mơ. 
Đáp án
Bài tập 1:
1. Mua = hoa mua, mua = mua bán (Chơi chữ đồng âm )
2 .Vàng = vàng bạc, vàng = màu vàng (Chơi chữ đồng âm )
3. đào = hoa đào, đào = đào xới (Chơi chữ đồng âm)
4. Lộc = hươu, lộc = lộc cộc (từ tượng thanh)
Chơi chữ đồng âm
5. phu = chồng, phu = đi phu, đi lính 
 ngã = ta , ngã = bị ngã ( động từ ) 
Chơi chữ đồng âm
6. thị 1 = hầu; thị 2 = trông; thị 3 = muốn; thị 4 = ấy. 
 vũ 1 = mạnh; vũ 2 = múa; vũ3 = mưa; vũ 4 = lông
7. Từ Hán – Việt: phụ, mẫu đồng nghĩa với cha mẹ , đồng âm với phụ mẫu trong đậu phụ, ích mẫu .
8. Tử tế đồng nghĩa với con rể, công phu đồng nghĩa với ông chồng; đồng âm với (con người) tử tế, ( tốn nhiều ) công phu.
10. Quốc gia (Hán Việt ) đồng nghĩa với nước nhà (thuần Việt) 
	Quốc quốc - đồng âm: cuốc cuốc ( chim ) 
	Gia gia 	- đồng âm: 	đa đa ( chim )
11. ô, xà ( Hán - Việt ) đồng âm ô , xà ( từ thuần Việt cảm thán ) 
	ô đồng nghĩa với quạ, xà đồng nghĩa với rắn.
12. Quốc, kê, ấu (Hán Việt ), đồng âm với (con) quốc, (hạt) kê, (củ) ấu và đồng nghĩa với nước, trẻ. 
13.	Chơi chữ đồng nghĩa : 
	Đất - Địa 	Rắn - Xà 
	Trời- Thiên 	Gà - Kê 
Bài tập 2:
1. Bốn từ chỉ các lại quả : Cam , quýt , bưởi chanh
2. –Bốn từ chỉ các sản phẩm có vị ngọt : Mía , mật , kẹo , đường
- Bốn từ chỉ các loại cây cùng một họ ; Nứa , tre , trúc , hóp.
3. Bốn từ chỉ các con vật cùng một họ : ngoé , cóc , ếch ,( ễnh) ương
4. - Bốn từ chỉ các mùa ; Xuân , hạ , thu , đông
- Bốn từ chỉ các hướng ; đông , tây , nam , bắc
5. Thịt , mỡ , giò , nem, chả đều là các món ăn 
6. Bốn từ chỉ mùa "Xuân - Hạ - Thu - Đông" 
7. - Câu 1: Cốc, cò, le, khách cùng một họ 
 - Câu 2 chơi chữ ở các từ chỉ các loại ếch nhái: tràng ( chẫu chàng), ếch, chẫu ( chẫu chuộc); ương ( ếch ương). 
8 .Câu đối hóm hỉnh ở chỗ nhà thơ dùng những tiến "Than", "Rèn", "Cặp", "Bễ", "Đe" là những nguyên liệu và dụng cụ cần thiết trong nghề rèn để khóc anh thợ rèn. 
Bài tập 3;
1 . Thứ Lễ có hai bút danh: Thế Lữ và và Lê Ta, Thứ Lễ -> Thế Lữ 
2 . Cưa ngọn -> con ngựa 
3 .Mau co -> mo cau 
4 . Kí banh -> canh bí ; Cai khoanh -> Canh khoai 
5. Hay nôm - hôm nay, thấy chàng - tháng chầy, đi rông - Đông Ri, thì đường - thường đi. 
	Cách nói lái 3 trường hợp đầu giữ nguyên phụ âm và thanh điệu, đánh tráo vần. Trường hợp thứ 4 giữ nguyên phụ âm đầu đánh tráo vần và biến đổi thanh điệu ở âm tiết thứ hai.
6. Đá banh – bánh đa, Bà Làn – bàn là , bới đào – báo đời , cói mà - cá mòi , xay tiêu – xiêu tay , cháy bờ – chớ bày , chị thay - chạy thi , lí giò – có gì , đàn bầu - đầu bàn , bản mò – bỏ màn , mo cau – mau co , có cành – cánh cò , bay ngàn – ban ngày , hay giờ – hơ giày , cố Mây – cấy mô , tô đây –Tây Đô , tái lập – tập lái , than giữ - thư giãn. 
Bài tập 4 : Lối điệp âm 

File đính kèm:

  • docCHƠI CHỮ.doc
Bài giảng liên quan