Bệnh thần kinh ngoại biên đái tháo đường

Bệnh thần kinh ngoại biên đái tháo đường là một biến chứng thường gặp và khá

sớm. Tần suất xuất hiện bệnh tăng theo thời gian, từ 8.3% lúc khởi bệnh đến 41.95% sau

≥10 năm.

Thần kinh ngoại biên có chức năng dẫn truyền những tín hiệu từ não đến cơ, cũng

như tạo những thông tin ngược từ da: cảm giác sờ, đau, nhiệt và vị trí.

pdf11 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1111 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bệnh thần kinh ngoại biên đái tháo đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
LADA không khác nhau p>0.05. 
1.4. Thời gian phát hiện bệnh. 
Bảng 3.2. Thời gian phát hiện trung bình của bệnh nhân ðTð: 
Thời gian phát hiện bệnh (năm) 
 N X±SD Tối thiểu Tối ña 
ðTð 224 3.38±4.19 mới 25 
ðTð týp 2 146 3.04±3.47 mới 18 
ðTð týp 1 48 3.49±4.53 mới 20 
LADA 30 4.06±5.63 mới 25 
p >0.05 
Nhóm LADA có thời gian phát hiện bệnh cao hơn hai nhóm khác, song trong cả ba 
nhóm, không có sự khác nhau rõ với p>0.05 
1.5. Glucose máu: 
Bảng 3.3. Glucose huyết tương máu ñói. 
Glucose HT máu ñói (mmol/l) 
Nhóm NC N X±SD Tối thiểu Tối ña 
ðTð 224 15.84±5.77 6.64 30.21 
ðTð týp 2 146 14.34±5.18 6.64 29.1 
ðTð týp 1 48 18.96±5.87 7.2 29.6 
ðTð týp LADA 30 17.44±5.86 7.1 30.21 
Bảng 3.4. Kết quả p về chỉ số glucose HT ñói giữa các nhóm ðTð 
Glucose HT ñói p 
ðTð týp 2-ðTð týp 1 <0.001 
ðTð týp 2- LADA <0.05 
ðTð týp 1- LADA >0.05 
Nhận xét: Nhóm ðTð týp 1 và LADA có sự mất quân bình glucose máu cao rõ so 
với týp 2, khác nhau có ý nghĩa thống kê với p<0.001 và <0.05; Glucose HT trung bình 
giữa hai nhóm ðTð tự miễn không có sự khác biệt. DIABCARE (1997-1998) thực hiện 
>20 tr/tâm ở VN ghi nhận >80% bn có G máu không ñạt nồng ñộ kiểm soát tốt theo Hiệp 
Hội ðTð Mỹ năm 2000. 
Tăng glucose máu mạn tính là ñiều kiện thuận lợi cho biến chứng của ðTð, làm 
tăng bệnh suất cũng như tử suất. 
2. ðẶC ðIỂM CÁC KẾT QUẢ KHÁM BTKNB Ở BN ðTð: 
2.1. Kết quả ñiện cơ ñồ/EMG: 
0
10
20
30
40
50
60
70
VTDT TKVÂ giæîa P
VTDT TKVÂ giæîa T
VTDT TKVÂ chaìy sau P
VTDT TKVÂ chaìy sau T
VTDT TKCG giæîa P
VTDT TKCG giæîa T
VTDT TKCG maïc näng P
VTDT TKCG maïc näng T
Hình 3.3. Biểu ñồ so sánh vận tốc dẫn truyền thần kinh vận ñộng và cảm giác ở ba nhóm 
bệnh nhân ðTð týp 1, LADA, ðTð týp 2 so với chứng. 
Vận tốc DTTK cảm giác của ðTð týp 1, týp 2 và LADA ñều thấp hơn rõ so chứng, 
nhưng ở nhóm ðTð týp 1 thì thấp hơn nhiều p<0.0001 
Thomson: VTDT cảm giác giảm rõ hơn vận ñộng, phù hợp với lâm sàng là ña số 
bệnh nhân có rối loạn dị cảm xuất hiên trước, ít khi ảnh hưởng ñến vận ñộng rõ. 
Bảng 3.5. Kết quả giảm VTDT TK khi ño ñiện cơ ñồ bn ðTð. 
VTDT TK cơ giảm BTKNB (+) Nhóm 
ngh/cứu 
N 
n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % 
p so týp 2 
ðTð 51 36 70.59 26 72.22 
ðTð 2 35 23 65.71 17 73.91 
LADA 6 6 100 5 83.33 <0.01 
ðTð 1 10 7 70.0 4 57.14 <0.05 
 Chứng 
 ðTð 1 
 LADA 
 ðTð 2 
p<0.001 
M. Jamil Mabmood: 65% bệnh nhân có giảm VTDT TK 
Aaf Sima: 20-40% có tổn thương CG và hay gặp TK cơ bắp chân. 
Van Gerve: ñ/trị ức chế aldose reductase (Torestat) 200 mg/viên, 2 lần/ngày, VTDT 
giảm rõ trong vòng 6 tuần, càng cũng cố cơ chế chính trong tổn thương TK là do mất 
quân bình G máu, làm gia tăng sorbitol 
2.2. Kết quả BTKNB theo ñiểm triệu chứng: 
Bảng 3.6: Kết quả bệnh thần kinh ngoại biên theo ñiểm triệu chứng. 
Bình thường BTKNB (+) BTKNB theo ñiểm 
tr/chứng N n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % p 
ðTð 224 107 47.77 117 52.23 
ðTð týp 2 146 70 47.95 76 52.05 
ðTð týp 1 48 25 52.08 23 47.92 
LADA 30 12 40.0 18 60.0 
>0.05 
Thái Hồng Quang: 44.16% bn có BTKNB (+), thấp hơn của chúng tôi (52.23%), 
riêng ðTð 1 có tỉ lệ cao hơn (56.6% so 47.92), ðTð 2 là 43.3% so của chúng tôi 
52.05%, nhưng không có sự khác biệt rõ p>0.05. 
2.3. Kết quả BTKNB theo ñiểm khám lâm sàng: 
Bảng 3.7: Kết quả bệnh thần kinh ngoại biên theo ñiểm lâm sàng. 
Bình thường BTKNB (+) BTKNB theo ñiểm 
khám lâm sàng N n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % p 
ðTð 224 116 51.78 108 48.21 
ðTð týp 2 146 81 55.47 65 42.52 
ðTð týp 1 48 22 45.83 26 54.17 
LADA 30 13 43.33 17 56.67 
>0.05 
Lê Quang Cường (1999): kết quả chúng tôi thấp hơn (84% so 48.21%), tuy nhiên 
Lê Quang cường chỉ ñánh giá triệu chứng cơ năng. 
Như vậy tỉ lệ BTKNB khi hỏi triệu chứng cơ năng có cao hơn khi thăm khám lâm 
sàng (52.23 so với 48.21%), nhưng không khác nhau nhiều p>0.05. Chỉ có 8.48% bệnh 
nhân có triệu chứng cơ năng nhưng không có tổn thương TKNB khi thăm khám lâm 
sàng. 
FJ. Thomson: ngưỡng cảm nhận rung bằng âm thoa ở bn ðTð ở chân cao hơn ở 
tay, nhưng không có khác nhau giữa trái và phải, ñiều này nói lên rằng BTKNB ở chân 
sớm và nặng hơn ở tay. Yoon J.Y: ngưỡng cảm nhận rung chi dưới ở bn ðTð có triệu 
chứng LS của TKNB là cao hơn so bn ðTð không có triệu chứng LS. 
Pambianco: rối loạn âm xuất hiện sớm hơn là rl cảm nhận nhiệt, vì thế ñể phát hiện 
BTKNB sớm thì rung âm thoa tốt hơn là rối loạn cảm nhận nhiệt, phù hợp với nhóm 
nghiên cứu của Vương Quốc Anh trong với tiêu chuẩn chẩn ñoán sàng lọc BTKNB là 
cho ñiểm khám lâm sàng là chính. 
2.4. Bệnh thần kinh ngoại biên ñược xác ñịnh theo chẩn ñoán sàng lọc của UNITED 
KINGDOM/Vương Quốc Anh: 
BTKNB (+)
BTKNB (-)
37.05%
62.95%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
BTKNB (+)
BTKNB (-)
Hình 3.4: Biểu ñồ phân bố bệnh thần kinh ngoại biên dương tính 
Theo tét chẩn ñoán sàng lọc của United Kingdom, BTKNB ñược xác ñịnh hoặc dựa 
vào ñiểm khám LS là chính với mức ñộ vừa và nặng; hoặc dấu nhẹ nhưng phải có hiện 
diện triệu chứng có ñiểm từ mức ñộ vừa trở lên, vì thế tỉ lệ này thấp hơn so với hai kết 
quả trên (37.05%). 
Bảng 3.8. Kết quả biến chứng loét bàn chân ðTð có BTKNB (+). 
Biến chứng loét 
bàn chân ở bệnh 
nhân ðTð 
Biến chứng loét bàn 
chân ðTð với BTKNB 
(+) 
Biến chứng loét bàn 
chân ðTð với BTKNB (- Nhóm 
nghiên cứu 
n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % 
ðTð 27/224 12.05 19/83 22.89 8/141 5.67 
p p<0.001 
ðTð 2 21/146 14.38 14/52 26.92 7/94 7.44 
 p<0.001 
ðTð 1 5/48 10.41 5/16 31.25 0/32 0.00 
 p<0.001 
LADA 5/30 16.66 4/15 26.66 1/15 6.66 
p p<0.001 
Khi ñã có biến chứng thần kinh ngoại biên thì tỉ lệ loét bàn chân ñái tháo ñường 
tăng cao hơn rõ (22.89% so 5.67%), p<0.001; và trong cả ba nhóm ðTð tỉ lệ loét ở 
những bệnh nhân ñã có bệnh thần kinh ngoại biên ñều cao rõ so với người chưa có 
BTKNB, p<0.001. 
Bảng 3.9. Kết quả bệnh thần kinh ngoại biên ñược xác ñịnh theo chẩn ñoán sàng lọc của 
United Kingdom tổn thương theo thời gian: 
TGPHB < 5 n TGPHB từ 5-<10 TGPHB từ ≥10 n 
BTKNB (+) N BTKNB (+) BTKNB (+) TGPHB N 
n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % 
N 
n Tỉ lệ % 
ðTð 174 41 23.56 32 23 68.75 18 18 100 
ðTð 2 116 20 17.24 21 16 76.19 11 11 100 
p so LADA >0.05 >0.05 >0.05 
ðTð 1 37 8 21.62 6 3 50.0 5 5 100 
p so týp 2 >0.05 >0.05 
LADA 21 7 33.33 7 6 85.71 2 2 100 
p so týp 1 >0.05 >0.05 >0.05 
Sau năm phát hiện bệnh, tỉ lệ bệnh thần kinh ngoại biên tăng theo thời gian mắc 
bệnh. Từ 10 năm trở lên, gần như 100% bệnh nhân ðTð ñều có biến chứng TKNB, từ 5-
<10 năm tỉ lệ có thấp hơn là 68.75% nhưng so với thời gian mắc bệnh dưới 5 năm thì tỉ lệ 
thấp hơn rõ 23.56%, p<0.001. ðối với ðTð týp 1, tỉ lệ bệnh thần kinh ngoại biên là 
21.62% ngay khi thời gian phát hiện bệnh dưới 5 năm, cao hơn ðTð týp 2 (17.24%), 
p<0.05. Từ sau 5-<10 năm, týp LADA có tổn thương TKNB cao hơn rõ so ðTð týp 1 
với p0.05. Tỉ lệ này không có 
sự khác biệt giữa ba nhóm bệnh ðTð týp 2, týp 1 và LADA với p>0.05 sau mười năm 
phát hiện bệnh. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu biến chứng TKNB ở bn ðTð, phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn, 
chúng tôi thu thập ñược 224 bn, tỉ lệ nữ/nam 1.54, tuổi 54.97±13.45 (18-75); gồm 146 
ðTð týp 2, tuổi 59.83±9.02 (42-75); ðTð týp 1 là 48 người, tuổi là 37.25±10.46 (18-54) 
và 30 bn týp LADA, tuổi trung bình 61.16±9.64 (45-75). Chúng tôi rút ra kết luận sau: 
1. ðánh giá biến chứng thần kinh ngoại biên ở bn ðTð dựa vào tét sàng lọc của Vương 
Quốc Anh/United Kingdom và ño ñiện cơ ñồ/EMG cho thấy: 
1.1. Bệnh thần kinh ngoại biên: 
1.1.1. Bệnh TKNB (+) ñược ñánh giá theo ñiểm triệu chứng: 
 - Nhóm ðTð chung (224 bệnh nhân), có 52.23%, nặng 13.39%. 
 - ðTð týp 2: 52.05%, nặng 14.38%. 
 - ðTð týp 1: 47.92%, nặng 10.42%. 
 - LADA: 60%, nặng 30% 
 Tỉ lệ mắc bệnh ở cả ba nhóm ñều không có sự khác biệt, p>0.05. 
1.1.2. Bệnh TKNB (+) ñược ñánh giá theo ñiểm khám lâm sàng: 
 - ðTð chung: 48.21%, nặng 14.28%. 
 - ðTð týp 2: 42.52%, nặng 14.38%. 
 - ðTð týp 1: 54.17%, nặng 12.5%. 
 - LADA: 56.67%, nặng 13.33%. 
1.1.3. Bệnh thần kinh ngoại biên (+) ñược ñánh giá sau khi ñã sàng lọc hai ñánh giá trên 
của Vương Quốc Anh: 
 - ðTð chung: 37.05%.. 
 - ðTð týp 2: 35.62%. 
 - ðTð týp 1: 33.33%. 
 - LADA: 50%. 
+ Biến chứng loét ở bệnh nhân ðTð có bệnh thần kinh ngoại biên (+) so với (-): 
 - ðTð chung: 22.89% so 5.67%, p<0.001 
 - ðTð týp 2: 26.92% so 7.44%, p<0.001. 
 - ðTð týp 1: 31.25% so 0.0%, p<0.001. 
 - LADA: 26.66% so 6.66%, p<0.001. 
1.2. ðiện cơ ñồ/EMG: 
 - Vận tốc dẫn truyền sợi chày và mác ở bn ðTð ñều thấp hơn so chứng, p<0.001. 
 - Số bn ðTð týp 1 và LADA có VTDT TK cơ giảm rõ so ðTð týp 2 (70% của 
týp 1 và 100% của LADA so 65.71% của ðTð týp 2). 
 - Týp 1 và týp LADA có giảm vận tốc dẫn truyền thần kinh cơ sớm, ngay khi 
chưa có biểu hiệu thần kinh ngoại biên. 
Tài liệu tham khảo: 
1. Douglas W.Zochodine (1999), “Diabetic neuropathy: features and mechanisms”, 
Brain pathology, Symposium Peripheral Neuropathy, pp. 369-391 
2. Eva L.Feldman (2001), “Clinical manifestations and diagnosis of diabetic 
polyneuropathy”, Up to date. www. Up to date.com, Vol 9, No.2, pp. 1-4. 
3. Lewis Landsberg, James B. Young (2001), “Physiology and pharmacology of the 
autonomic nervous system”, Harrison’s Principles of Internal Medecine, McGraw-Hill, 
Medecine publishing division, 15th edition, pp. 428-450. 
4. Pambianco G, Maser R.E. (1991), “Quantitative sensory testing: does it predict 
clinical neuropathy”, Diabetes, volume 40, pp. 554A 
5. Raelene E. Maser, Ann R. Steenkiste and al. (1989), “Epidemiological correlates of 
diabetic neuropathy”, Diabetes, 38, pp. 1456-1461. 
6. Attali J.R. et Valensi P. (1991), “La neuropathie autonome cardiaque chez le 
diabétique”, L’Actualité Diabétologique: Glucorama, No.22, pp.1-11. 
7. Isabelle Got (1990), “Les Neuropathies diabétiques”, Dossier de Diabétographie, 37, 
p. 1 - 28. 
8. G.Said (1999). “Neuropathies diabétique”, EMC 10-366-L-10, pp.1-7 

File đính kèm:

  • pdf62.BT.than kinh ngoai bien dai thao duong.pdf