Chủ đề Cơ chế kháng kháng sinh của vi khuẩn

 Kháng sinh được coi như một vũ khí vĩ đại trong cuộc chiến của loài người nhằm chống lại vi khuẩn và các nhiễm khuẩn do chúng gây ra.

 Nhưng

 trong nhiều trường hợp, vi khuẩn vẫn “may mắn” sống sót và truyền lại sự “may mắn” ấy cho “con cháu” của chúng

 Và người ta gọi đó là :

 hiện tượng đề kháng kháng sinh(antibioresistance).

 

pptx21 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chủ đề Cơ chế kháng kháng sinh của vi khuẩn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌCMÔN VI SINH VẬTCHỦ ĐỀ :CƠ CHẾ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨNKháng kháng sinh là  Kháng sinh được coi như một vũ khí vĩ đại trong cuộc chiến của loài người nhằm chống lại vi khuẩn và các nhiễm khuẩn do chúng gây ra. Nhưng trong nhiều trường hợp, vi khuẩn vẫn “may mắn” sống sót và  truyền lại sự “may mắn” ấy cho “con cháu” của chúng Và người ta gọi đó là : hiện tượng đề kháng kháng sinh(antibioresistance).Trong một số trường hợp,vi khuẩn đề kháng nhưng đó là sự đề kháng giả .Nó không chịu tác động của kháng sinh(ở trạng thái không phát triển, hoặc có các tổ chức hoại tử, tổ chức viêm bao bọc).Còn trong trường hợp khác, đó là sự đề kháng thật : đề kháng tự nhiên (Inherent/Natural Bacteria) hoặc đề kháng thu nhận (Accquire Resistant).Kháng kháng sinh là II.	Đề kháng thậtĐề kháng tự nhiên(Inherent/Natural Becteria)Nhiều loại vi khuẩn đề kháng tự nhiên với một số kháng sinh ,tức là vi khuẩn không chịu tác dụng của một số kháng sinh nào đó do có những tính chất về mặt cấu trúc hay sinh lý đặc biệt khiến kháng sinh đó không thể phát huy tác dụng với vi khuẩn2. Đề kháng thu nhận( Acquire Resisant) Vertical evolution : đột biến và chọn lọc Horizonal evelution : trao đổi gen giữa các chủng, loài.II. Đề kháng thật 2. Đề kháng thu nhận a.Vertical evolution Đột biến ngẫu nhiên một đoạn gen kiểm soát tính nhạy cảm với thuốcCơ chế chọn lọc( có kháng sinh).Tần suất 10-8II. Đề kháng thật 2. Đề kháng thu nhận b. Horizonal evolutionVSV thu nhận”gen kháng” từ các VSV khác.Vật liệu di truyền trên plasmid được truyền theo cơ chế :Biến nạp( transformation):tái tổ hợp gen mới và chuyển vào plasmid những gen kháng kháng sinhTải nạp( transduction):thông qua virus làm vector chuyển genChuyển vị ( transposition)Tiếp hợp( conjugation) : thông qua sex pilus, DNA được chuyển qua khi 2 tế bào tương tácIII.	Cơ chế kháng kháng sinhVK sản xuất enzym phá hủy hoạt tính của kháng sinh.VK làm thay đổi khả năng thẩm thấu của màng tế bào đối với kháng sinh. Điểm gắn của kháng sinh có cấu trúc bị thay đổi. VK thay đổi đường biến dưỡng làm mất tác dụng của kháng sinh. VK có enzym đã bị thay đổi.Antibiotic Resistance : (tiếng Pháp) kháng kháng sinhAntibiotic: kháng sinh , Altering : thay đổi, Degrading : hạ thấp, Efflux pump : tuôn bơm.Vi khuẩn sản xuất enzym phá hủy hoạt tính của thuốc Staphylococci sản xuất ß-lactamase  kháng penicillin G Vi khuẩn Gram (-) sản xuất adenylase, phosphorylase, acetylase  phá hủy aminoglycoside Vi khuẩn Gram (-) sản xuất chloramphenicol acetyltransferase  kháng chloramphenicolVi khuẩn làm thay đổi khả năng thẩm thấu của màng tế bào đối với thuốc Tetracyclin tích tụ bên trong vi khuẩn nhạy cảm Polymycins, Amikacin Một số Aminoglycosides khácĐiểm gắn của thuốc có cấu trúc bị thay đổi Vi khuẩn đột biến NST  mất / thay đổi protein đặc biệt trên tiểu đơn vị 30S  mất điểm gắn của Aminoglycosides  đề khángVi khuẩn mất / thay đổi PBPs  đề kháng penicillinVi khuẩn thay đổi thụ thể trên tiểu đơn vị 50S / ribô thể  đề kháng ErythromycinVi khuẩn thay đổi đường biến dưỡng làm mất tác dụng của thuốcVi khuẩn sử dụng acid folic có sẳn  VK không còn cần PABA  đề kháng với SulfonamidesVi khuẩn có enzyme đã bị thay đổiEnzyme bị thay đổi vẫn còn chức năng biến dưỡng nhưng ít bị ảnh hưởng bởi kháng sinh.Ở vi khuẩn nhạy cảm với Sulfonamides : Tetrahydropteroic acid synthetase có ái lực với Sulfonamides cao hơn nhiều so với PABA.Sự đề kháng chéo Vk kháng với 2 hay nhiều loại thuốc có cùng cơ chế tác độngThường gặp ở những thuốc có thành phần hóa học gần giống nhau	Polymycin B – Colistin	Erythromycin – OleandomycinNeomycin - KanamycinCó thể thấy ở những thuốc không có liên hệ hóa học	Erythromycin - Lincomycin Nguyên nhânDo việc sử dụng kháng sinh bừa bãi, tràn lan cho động vật (điều trị và phòng ngừa)Dùng liều thấp để kích thích tăng trưởng đã tạo một sức ép chọn lọc làm vi khuẩn kháng kháng sinh.Do toàn cầu hóa về cung cấp thực phẩm đã làm lan truyền các vi sinh vật kháng kháng sinh và chúng được lây truyền vào người thông qua chuỗi thực phẩm.Biện pháp hạn chế kháng thuốcChỉ dùng kháng sinh để điều trị bệnh nhiễm vi khuẩn (không dùng kháng sinh để điều trị bệnh do virus gây ra. Đối với vi nấm đã có kháng sinh dùng riêng cho chúng).Ngay từ đầu, chỉ nên dùng kháng sinh có phổ hẹp.Ở cơ sở y tế nào có điều kiện làm kháng sinh đồ thì nên dựa vào kết quả kháng sinh đồ để lựa chọn kháng sinh cho phù hợp với từng loài vi khuẩn gây nên từng loại bệnh.Biện pháp hạn chế kháng thuốcKhi đã chọn được kháng sinh thì phải dùng đủ liều lượng và đủ thời gian. Nếu không tuân thủ thì bệnh không những không khỏi mà còn làm cho vi khuẩn kháng lại kháng sinh.Luôn luôn đặt khâu vô trùng và tiệt trùng lên hàng đầu để hạn chế lây lan mầm bệnh trong đó có cả vi khuẩn kháng thuốc. Mỗi cơ sở y tế nên có sự giám sát chặt chẽ hiện tượng kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn. Chương trình giám sát nên tiến hành thường xuyên và cho từng khoa, phòng.  CÁM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ THEO DÕINhóm thực hiện :Phan Đình ThắmNguyễn Thị Kim TiềnBùi Công KếtVõ Thanh BìnhNgô Viết TânThuyDuHoa

File đính kèm:

  • pptxhop chat khang khang sinh cua vi khuan.pptx
Bài giảng liên quan