Chuyên đề: Các loại đá cấu tạo vỏ trái đất

 KHÁI NIỆM ĐÁ

Là những tập hợp có quy luật của các tinh khoáng, có thành phần, kiến trúc, cấu tạo nhất định được thành lập trong những điều kiện địa chất nhất định và tham gia vào cấu tạo vỏ trái đất.

Đá do một loại tinh khoáng tạo nên được gọi là đá đơn khoáng và đá do nhiều loại tinh khoáng cấu tạo nên gọi là đá đa khoáng.

Dựa trên nguồn gốc và quá trình hình thành đá người ta chia đá ra thành 3 loại :

Đá macma.

Đá trầm tích.

Đá biến tính

 

ppt37 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1836 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề: Các loại đá cấu tạo vỏ trái đất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA SƯ PHẠM BỘ MÔN SƯ PHẠM ĐỊA LÍ CẦN THƠ, 10/2011Chuyên đề: Các loại đá cấu tạo vỏ trái đấtKHÁI NIỆM ĐÁ Là những tập hợp có quy luật của các tinh khoáng, có thành phần, kiến trúc, cấu tạo nhất định được thành lập trong những điều kiện địa chất nhất định và tham gia vào cấu tạo vỏ trái đất.Đá do một loại tinh khoáng tạo nên được gọi là đá đơn khoáng và đá do nhiều loại tinh khoáng cấu tạo nên gọi là đá đa khoáng.Dựa trên nguồn gốc và quá trình hình thành đá người ta chia đá ra thành 3 loại :Đá macma.Đá trầm tích.Đá biến tínhĐá macma (Igneous rock)Đá trầm tíchĐá biến tínhII. CHU TRÌNH NHAM THẠCH Là sự liên hệ của 3 loại đá cấu tạo nên vỏ trái đất (đá macma, đá trầm tích, đá biến tính) chuyễn đổi lẫn nhau theo thời gian và điều kiện biến đổi, được chia thành 4 giai đoạn :Chất macma sang đá macmaĐá macma sang đá trầm tíchĐá macma và đá trầm tích sang đá biến tínhĐá biến tính sang chất macmaChu trình nham thạch II. CHU TRÌNH NHAM THẠCH Giai đoạn 1: từ chất Macma tạo thành đá Macma: Macma là chất dẻo trong quyển Manti. Khi nhiệt độ cao và áp suất lớn sẽ chuyển sang trạng thái dẻo hoặc chảy lỏng dưới dạng dung nham (lave),gặp điều kiện thích hợp sẽ định vị rồi dần soánh đặc sau đó nguội hoàn toàn rồi kết tinh tạo thành đá Macma (45%) Giai đoạn 2: từ đá Macma tạo thành đá Trầm Tích: đá Macma bị phong hóa do tác nhân ngoại lực thành vật liệu Trầm Tích,sau thời gian hóa đá lâu dài các tinh khoáng được gắn kết lại tạo thành đá Trầm Tích(5%).II. CHU TRÌNH NHAM THẠCH Giai đoạn 3: từ đá Macma tạo thành đá Trầm Tích bị Biến Tính thành đá Biến Tính: đá Trầm Tích dưới tác nhân nội lực (nhiệt độ cao và áp suất lớn) tạo thành tinh khoáng của đá Biến Tính và tạo thành đá Biến tính (50%). Giai đoạn 4: từ đá Biến Tính lộ ra bên ngoài hoặc sâu trong lòng đất tạo thành chất Macma:nếu đá biến tính nằm bên ngoài vỏ Trái Đất sẽ bị phong hóa tạo thành đá Trầm Tích, nếu nằm sâu trong lòng đất thì chịu sự tác động của nhiệt độ và áp suất cao tạo thành chất Macma lỏng và tiếp tục chu trình nham thạch như trênIII. CÁC LOẠI ĐÁ CẤU TẠO VỎ TRÁI ĐẤTĐá Macma: hình thành do sự đông cứng của khối Macma nóng lỏng và được chia thành 2 loại:Đá xâm nhậpĐá phun tràoA. Các đặc tính nhận diệnNguồn gốc và cách thành lậpNguồn gốc : nội lậpCách thành lập : khi chất macma theo khe nứt trào ra quyển vỏ trái đất , gặp điều kiện nhất định chúng định vị sau đó soánh đặc rồi nguội đặc dần rồi kết tinh thành tinh khoángVị trí thành lậpDạng phún xuất :chất macma phun trào ra bên ngoài rồi sau đó nguội đặc dần tạo thành đá ( phún xuất thạch volcanic )Dạng xâm nhập : chất macma không trào ra khỏi mặt đất, chúng định vị trong một khoảng trông bên dưới mặt đất và kết tinh tạo thành đáA. Các đặc tính nhận diệnThành phần tinh khoáng: hàm lượng các tinh khoáng trong đá Macma thay đổi tùy theo các loại đá khác nhau.Hàm lượng tinh khoáng lớn hơn 5%: khoáng chínhHàm lượng tinh khoáng nhỏ hơn 5%:khoáng thứ yếuCác tinh khoáng được thành lập do sự biến đổi khoáng nguyên sinh được gọi là khoáng thứ sinhNhững khoáng tham gia vào thành phần của đá với hàm lượng ít được gọi là khoáng phụDấu vết sinh vật :không thể có dấu vết sinh vật hiện diện trong đá.A. Các đặc tính nhận diệnKiến trúc : là toàn bộ những dấu hiệu xác định những đặc điểm về hình thái của từng hợp phần và quan hệ không gian của chúng với nhau ,phân loại :tùy theo trình độ kết tinh chia thành các dạng:Kiến trúc toàn tinhKiến trúc thủy tinhKiến trúc nửa thủy tinhDựa vào kích thước của hạt chia ra các dạng:Kiến trúc hạt điềuKiến trúc hạt không điềuDựa vào sự nguội đặc và môi trường thành lậpKiến trúc khối thểKiến trúc trụ thểKiến trúc trôi chảyKiến trúc á tầngA. Các đặc tính nhận diệnCấu thể là một chi tiết của cấu trúc, 3 cấu thể quan trong là:Cấu thể hình hạt: hiện diện trong thẩm nội thạch.Cấu thể vi tinh: có trong các thiển nội thạch có sự nguội đặc tương đối chậm.Cấu thể thủy tinh.Các cấu thể phụ : vi hình hạt và vân banB. Phân loại đá macmaNhóm đá bazơ :phổ biến nhất là đá basalt.Đặc tính nhận diện đá Basalt:Là đá phún xuấtNguồn gốc nội lậpTỷ trọng nặngThành phần tinh khoáng chính là lãm khoáng và huy khoángĐược dùng trong xây dựng và khi bị phong hóa sẽ tạo thành đất đỏ Basalt rất tốt với nhiều cây công nghiệp.	Đá BasaltB. Phân loại đá macmab) Nhóm đá trung hòa (Điorit Anđêzit): tương đối phổ biến nhưng kém hơn đá Bazơ. B. Phân loại đá macmaNhóm đá Acid: rất phổ biến trong tự nhiên.Đặc tính nhận biết đá Hoa CươngLà đá xâm nhậpNguồn gốc nội lậpTinh khoáng có cấu thể hình hạt, kiến trúc khối thể và có độ bền caoThành phần tinh khoáng chính là thạch anh và trực tràng, đá có màu trắng, tỷ trọng nhẹĐược dùng trong xây dựng và trang trí.	Đá hoa cươngBảng phân loại đá MacmaVị trí thành lậpCấu thểMacma acidMacma trung hòaMacma bazơNội thạch (xâm nhập)Hình hạtĐá Hoa Cương (granit)SiO2 =65 - 75%,có màu trắngĐá Hàm Lục (diorit) SiO2=50-60%, có màu xanhĐá Trọng Lạp (gabbo)SiO2=40-50%, có màu đenPhún xuấtVi TinhĐá Lưu Vân (Rhyolit)Đá xanh Biên Hòa (Andesit)Đá Huyền Vũ(Basalt)Vô tinhĐá bọt – Đá vỏ chai (obsidien)III. CÁC LOẠI ĐÁ CẤU TẠO VỎ TRÁI ĐẤT2) Đá trầm tích :là những thành tạo địa chất hình thành ở nơi không sâu lắm trong vỏ trái đất hay trên mặt đất do sự phá hủy các đá có trước dưới tác dụng của quá trình ngoại sinhA. Các đặc tính nhận diệnNguồn gốc và cách thành lậpNguồn gốc : ngoại lậpCách thành lập: nhờ chất ximăng có sẵn trong môi trường nước sẽ kết dính những vật liệu trầm tích do sự phong hóa lại với nhau sau đó rắn đặc và hóa đáMôi trường thành lập: trong môi trường lục địa hoặc môi trường biển và đại dươngThành phần hóa học: SiO2, silicat alumin và CaCO3 (nguyên liệu chính hình thành đá vôi). kiến trúc: kiến trúc sắp lớp. Cấu thể: tùy thuộc vào kích thước của vật liệu và các chất hóa học Dấu vết sinh vật: chứa nhiều sinh vật.B. Một số đá trầm tích thường gặpĐá vôi : được hình thành do sự trầm tủa hóa học trong môi trường nước với những điều kiện thích hợpB. Một số đá trầm tích thường gặpNguồn gốc và cách thành lập: do sự phong hóa hóa học, tạo nên địa hình hang động Karts (caxtơ),khi gặp nước và CO2 trong môi trường tạo nên thạch nhũ. Đá vôi thường có màu trắng, nhưng khi lẫn tạp chất thì có các màu khác nhau, tan trong acid.	b) Môi trường thành lập: thường được thành lập ở biển nhưng phụ thuộc vào 8 điều kiện: Biển trongbiển giàu vôibiển ấmđộ mặnđộ pHđộ oxyđộ sâubiển giàu vi sinh vật.B. Một số đá trầm tích thường gặpThành phần tinh khoáng: chủ yếu là calxit (D=3)Kiến trúc: kiến trúc sắp lớpCấu thể: không có hạt.Dấu vết sinh vật: có dấu vết sinh vật (có tác dụng xác định tuổi của đá)Hiện diện và công dụng: ở Việt Nam có nhiều ở Đà Nẵng, Kiên Giang 	Công dụng: điều chế lấy vôi phục vụ cho công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và sinh hoạt (ăn).B. Một số đá trầm tích thường gặp2) Đá Ong Biên Hòa (đá Laterit):2) Đá Ong Biên Hòa (đá Laterit):Nguồn gốc và cách thành lập: có nguồn gốc trầm tủa hóa học, nhóm tràng khoáng bị phong hóa cho ra sét kết hợp với chất keo trong môi trường , sét đông cứng lại , sét kết hợp với oxit sắt tạo đá Bauxit,đá này lộ ra bên ngoài gọi là đá Laterit, đá naỳ tiếp tục phân hóa thành đá tổ ong.Môi trường thành lập:trong môi trường lục địa khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều.Thành phần hóa học: chủ yếu là silicat alumin và sắt.Kiến trúc: hang lổ (tổ ong).Cấu thể: không có hạt độ.Dấu vết sinh vật: không thấy dấu vết sinh vậtHiện diện và công dụng: có nhiều ở Biên Hòa (Đồng Nai), được sử dụng trong xây dựng, trãi đường và cũng là chất phụ gia trong sản xuất xi măng. III. CÁC LOẠI ĐÁ CẤU TẠO VỎ TRÁI ĐẤTĐá biến tính: Biến tính đối với đá Macma:khi bị tác nhân nội lực thì đá Macma được nâng lên và kèm theo khe nứt với nhiệt độ cao nên bị biến tính thành đá biến tính. Biến tính đối với đà Trầm Tích: với tác nhân nội lực đá Trầm Tích được nâng lên tạo thành núi hoặc do trầm tủa hóa học thì sẽ tạo thành đá Biến Tính.3) Đá biến tính:Đá Gneiss3) Đá biến tính:MarbleTài liệu tham khảoGiáo trình: địa chất đại cương 	(giảng viên: Huỳnh Hoang Khả )Chân thành cảm ơn Thầy và các bạn đã theo dõi

File đính kèm:

  • pptcau tao da.ppt
Bài giảng liên quan