Đề cương chi tiết phần Môi trường (DS-MT) _ Giảng viên Lê Đình Phương

1. Môi trường tài nguyên và hệ sinh thái:

a) Khái niệm về môi trường:

- Môi trường là toàn bộ các điều kiện tự nhiên tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của sinh vật (môi trường sống)

- Môi trường địa lý là một bộ phận của tự nhiên bao quanh xã hội loài người.

Theo định nghĩa của UNESCO: Môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống TN và hệ thống do con người tạo ra (các hệ sinh thái NN, CN, môi trường VH.), trong đó, con người sống và bằng lao động của mình, khai thác tài nguyên TN và nhân tạo, nhằm thoả mãn những nhu cầu của con người.

b) Tài nguyên thiên nhiên:

Toàn bộ nguồn vật chất, năng lượng và thông tin có trên Trái Ðất và trong không gian vũ trụ được con người sử dụng, gọi là tài nguyên thiên nhiên.

Phân loại tài nguyên thiên nhiên:

-Tài nguyên không bị cạn kiệt: Gồm các nguồn năng lượng vũ trụ như: bức xạ MT, sức hút Trái Ðất, thuỷ triều, sóng gió.

- Nguồn tài nguyên bị cạn kiệt:

 + Nguồn tài nguyên không thể phục hồi: khoáng sản

 + Nguồn tài nguyên có thể phục hồi: Ðộng- thực vật

 +Tài nguyên quí hiếm

c) Khái niệm về hệ sinh thái:

- Quần thể sinh vật là một tập hợp các cá thể của cùng một loài hoặc của những loài rất gần nhau, sống trong một khoảng không gian nhất định, khoảng không gian đó được gọi là sinh cảnh.

- Các quần thể sinh vật khác nhau (thực vật, động vật, vi khuẩn, nấm.) cùng sống trong một sinh cảnh tạo thành một quần xã.

- Quần xã cùng với môi trường bao quanh thành một đơn vị thống nhất, có mối quan hệ mật thiết với nhau gọi là HST.

- Như vậy, HST là một đơn vị TN bao gồm một tập hợp các yếu tố sống và không sống tác động qua lại với nhau, tạo nên một thế cân bằng ổn định.

- Một HST hoàn chỉnh gồm 4 thành phần chủ yếu có chức năng như sau:

+ Môi trường (E) bao gồm tất cả các yếu tố vật lý, hoá học bao quanh SV.

+ Vật sản xuất (P) bao gồm các vi khuẩn và cây xanh có khả năng tổng hợp được các chất VC thành các chất HC để tạo ra cơ thể của chúng (sinh vật tự dưỡng)

+ Vật tiêu thụ (C) bao gồm các động vật sử dụng trực tiếp hay gián tiếp các chất HC do vật sản xuất tạo ra (sinh vật dị dưỡng)

 

doc9 trang | Chia sẻ: hongmo88 | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương chi tiết phần Môi trường (DS-MT) _ Giảng viên Lê Đình Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
_____________     10 tỉ
           3000          _______________________    442 tỉ
Nhìn chung dân số TG có sự gia tăng ngày càng nhanh (càng về sau càng nhanh). Thời gian để DS TG tăng thêm 1 tỉ người và thời gian để tăng DS lên gấp đôi được rút ngắn.
Vào buổi sơ khai, mức gia tăng DS rất thấp, chỉ đạt 0,004%
Trong một quá trình dài sau CN, DS TG tăng hàng năm khoảng 0,14% đến 0,4%. Tỉ suất sinh không thấp, song tỉ suất tử cao (vì y tế chưa phát triển, chưa có biện pháp phòng bệnh), nên tỉ suất gia tăng tự nhiên không cao được.
    Từ giữa TK XVIII nhất là đầu TK XX, ở các nước tư bản Châu Âu có tỉ suất tử vong giảm đáng kể, do đó DS tăng nhanh. DS TG tăng mạnh nhất từ giữa TK XX trở đi do tỉ suất tử vong giảm mạnh ở các nước đang phát triển. Trong thập niên 60-70 xuất hiện sự bùng nổ DS .
    Hiện nay tỉ suất gia tăng tự nhiên của DS TG là 1,7%. Hàng năm DS thế giới tăng thêm 93 triệu người, mỗi giờ có thêm 10.616 người, mỗi giây có 3 đứa trẻ ra đời.
CBR của TG (1995): 26%0; CDR: 9%0; RNI:1,7%; TFR: 3,04 con
        Có một nhà KH đưa ra giả thuyết: nếu DS tăng 2% như hiện nay, thì DS sẽ tăng gấp đôi trong vòng 35 năm và cứ như thế:
        - Ðến năm 2600: mỗi người trên TÐ chỉ còn 84 cm2 (vừa để đặt đôi bàn chân)
        - Ðến năm 3500: trọng lượng loài người bằng trọng lượng TÐ (lúc này con người sẽ "ăn" hết cả Trái Ðất !!! )     
    Tuy nhiên sự gia tăng dân số đó được diễn ra khác nhau ở các nhóm nước: 
   b) Xu hướng biến đổi dân số ở các nước phát triển:
- Ở các nước phát triển (Bắc Mỹ, châu Âu,Úc, New Ziland, Nhật) thì dân số tăng chậm và ổn định: 0,5%. CBR ở đây chỉ bằng 1/2 của TG: từ 14 -17%0. Riêng ở Ðức, Bắc Âu tỉ lệ gia tăng dân số rất chậm.
    c) Xu hướng biến đổi dân số ở các nước đang phát triển: 
- Ở các nước đang phát triển thì tỉ lệ gia tăng khá cao: 2,0%. CBR lớn gấp hơn 2 lần các nước phát triển: 29%0. Ðặc biết một số nước Châu Á, Châu Phi (Ðông Phi CBR: 47%o  . RNI: 3,2%; TFR: 6,3 con). Các nước này chiếm 2/3 DS của TG.
(TFR của VN 2003: 2,2 con) - (tháng 5/1997 T.Tướng Chính phủ quyết định lấy ngày 26/12 là ngày DS VN)
    d) Vấn đề kế hoạch hoá dân số:
Do tốc độ pt DS quá cao, do đó một số nước đã đặt ra vấn đề kế koạch hoá DS.
Có nhiều khuynh hướng:
- Khuynh hướng lạc quan: Càng có nhiều người tất sẽ có nhiều người tài giỏi, họ sẽ giải quyết các vấn đề bức xúc của nhân loại. 
- Khuynh hướng bi quan: Lo lắng cho số phận của nhân loại.
- Một số tôn giáo như Thiên chúa giáo, Hồi giáo không nhất trí với việc hạn chế sinh đẻ.
- Tuỳ tình hình cụ thể mà mỗi nước có những đối sách khác nhau:
    + Bắc Âu, Nhật Bản...: Khuyến khích sinh
    + Trung Quốc: Hạn chế quá mức (1 con)
    + Việt Nam: "mỗi gia đình nên có 2 con"
    e) Ánh hưởng của bùng nổ dân số đến môi trường và cuộc sống.
    g) Kế hoạch hoá dân số và bảo vệ môi trường là nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại.
 Chương V. NHỮNG VẤN ÐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Tác động của con người vào môi trường:
    Môi trường TN là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của con người, tuy nhiên mức độ can thiệp của con người vào tự nhiên có thể khác nhau qua các giai đoạn phát triển.
2. Những biến đổi tiêu cực của môi trường do hoạt động của con người:
a) Nguồn tài nguyên bị cạn kiệt và suy thoái:
 - Cạn kiệt tài nguyên khoáng sản:
        + Nhiên liệu: Loài người đã khai thác hết 25% trữ lượng than đá, 50% trữ lượng dầu mỏ và 75% trữ lượng khí đốt.
        + Kim loại: Nhu cầu về kim loại tăng lên rất nhanh
1966
2000
Sắt                (triệu Tấn)
425
2.041
Đồng
5
18
Nhôm
7
227
Tốc độ khai thác KS trong 20 năm cuối thế kỷ bằng sản lượng khai thác của 80 năm đầu thế kỷ XX  
- Suy thoái tài ngyên sinh vật:
    + Thực vật: Độ che phủ rừng trước đây của TĐ: 50%, hiện nay chỉ còn 29,1% bề mặt lục địa.
    + Ðộng vật: Cùng chung số phận với TV
- Suy thoái đất: Hàng năm có 6-7 triệu ha đất bị xói mòn
b) Môi trường nước và không khí bị ô nhiễm:
    - Ô nhiễm nước:
        + Ao hồ, sông ngòi
        + Biển, đại dương
    - Ô nhiễm không khí:
        + Bụi
        + Các chất khí: SO2, SO3, CO, CO2     
     - Ô nhiễm vật lý:
        + Ðiện trường: Các đồ dùng bằng điện, dây dẫn điện... đều phát ra quanh nó một điện trường.
Vd: Bóng đèn hình TV thông thường khi hoạt động lâu sẽ nóng lên, hiện tượng này sẽ làm xuất hiện các tia bức xạ điện từ phát ra. Các tia bức xạ khi tác động lâu dài vào cơ thể tùy theo mức liều lượng có thể làm tổn thương mắt, gia tăng nguy cơ ung thư phổi, tăng lượng bạch cầu trong máu, tổn thương da 
        + Phóng xạ: Các nhà máy điện nguyên tử khi bị sự cố sẽ rò rĩ phóng xạ ---> đột biến gien, bệnh vô sinh...
        + Tiếng ồn: Tiếng búa gõ, tiếng động cơ...--> gây mệt mỏi
        + Ánh sáng: đèn công suất lớn, ánh sáng hồ quang, tia laze
3. Những hậu quả do môi trường bị biến đổi và ô nhiễm gây nên:
a) Sự thay đổi KH toàn cầu:
- Nguyên nhân: Một số chất khí như CO2, CH4, NO, CFC... ngăn cản bức xạ của mặt đất toả vào không trung làm cho không khí nóng lên (gọi là Hiệu ứng nhà kính) nhiệt độ TÐ tăng lên làm băng tan --> nước biển dâng lên --> đất đai bị chìm ngập, thiếu đất canh tác và sinh sống, thiếu nước ngọt. Ngoài ra nhiệt độ nóng lên còn làm thay đổi phân bố khí áp, thay đổi hoàn lưu, thay đổi phân bố lượng mưa và hàng loạt các quá trình tự nhiên khác trên toàn cầu.
   Ngày 9/12, tại Milan (Italia), Bộ trưởng Môi trường 180 nước tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu đã thông qua thoả thuận trên nguyên tắc cho phép trồng cây biến đổi gen (GMO) (giống cây trồng lớn nhanh có khả năng hấp thụ tối đa khí thải điôxít cácbon) nhằm giải quyết vấn đề nóng lên của khí hậu toàn cầu.
   Mỗi quốc gia sẽ phải tự đánh giá cụ thể các "nguy cơ tiềm ẩn" của việc trồng cây biến đổi gien và tránh trồng những loại cây có độ lan phủ cao ảnh hưởng tới các loài cây tự nhiên trong khu vực.
Thỏa thuận này đã giải quyết vướng mắc cuối cùng để xác định cơ chế trong Nghị định thư Kyoto. Theo Nghị định thư này, các nước phát triển được phép trồng cây biến đổi gen ở các nước đang phát triển để bù lại mức khí thải gây hiệu ứng nhà kính do các nước giàu thải ra. Tuy nhiên, Liên minh châu Âu (EU) đã phản đối vì lo ngại loại cây này có thể gây hại cho các loài cây tự nhiên. Các tổ chức bảo vệ môi trường cũng phản đối kế hoạch này vì cho rằng đây chỉ là một giải pháp tạm thời.
b) Mưa xít:
    - Nguyên nhân: SO2 , SO3 kết hợp với hơi nước (H2O) --> H2SO3 hoặc H2SO4
    - Hậu quả: ảnh hưởng đến Nông- Công- Lâm- Ngư.
c) Suy giảm tầng Ôzôn:
    - Nguyên nhân: Các chất khí CFC và Halon
    - Hậu quả: Thủng tầng ôzôn ảnh hưởng đến sinh giới
d) Sự suy thoái đất và phát triển hoang mạc:
    - Nguyên nhân: do xói mòn và canh tác không hợp lý của con người.
    - Hậu quả: Ðất bị thoái hoá và phát triển hoang mạc ---> nạn đói triền miên 
e) Ô nhiễm không khí, nước ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người:
- Bụi, nước thải --> các chứng bệnh tai mũi họng, tiêu chảy... 
- Các chất khí --> Ngộ độc, bệnh ác tính, bệnh đường hô hấp, trường hợp nặng có thể tử vong.
Ngược dòng lịch sử, quân đội Mỹ đã rải xuống miền Nam Việt Nam khoảng 80 triệu lít hoá chất có chứa dioxin trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1971. Các công ty hoá chất có sản xuất chất độc màu da cam viện lý lẽ rằng, vấn đề chủ chốt là những công ty sản xuất khi đó có thể không biết tác hại của loại thuốc diệt lá mà sau mãi 40 năm nghiên cứu người ta mới được biết. 
    Thế nhưng một người hoạt động vì các nạn nhân chất độc màu da cam của Việt Nam là ông Len Aldis, chủ tịch Hội hữu nghị Anh Việt, thì lại cho biết chính sách của Mỹ với các nạn nhân là lính Mỹ thì lại khác. Ông Aldis cho biết: "Vào năm 1996, tổng thống Bill Clinton, trong một lần gặp gỡ các cựu chiến binh Hoa Kỳ tại tòa Bạch Ốc, đã lên tiếng xin lỗi về những tác hại mà Mỹ đã làm một cách không cố ý lên các quân nhân Mỹ khi dùng đến chất độc màu da cam. Dựa vào đó, ông bằng lòng bồi thường cho các cựu chiến binh Mỹ nào bị hai chứng bệnh có liên quan đến chất độc màu da cam, mà một trong hai bệnh này là ung thư tuyến tiền liệt".
- "Mù Luân đôn", mù quang hóa ---> tai nạn.
4. Các biện pháp bảo vệ môi trường:
a) Quan niệm về bảo vệ môi trường:
Bảo vệ môi trường ngày nay không có nghĩa là "gìn giữ " môi trường mà phải diễn ra trong điều kiện việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên vẫn diễn ra một cách bình thường. Bảo vệ môi trường ngày nay có nghĩa là:
    - Sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và bảo vệ sự cân bằng sinh thái.
    - Cải tạo hồi phục các nguồn tài nguyên bị cạn kiệt.
    - Chống ô nhiễm và suy thoái môi trường
    - Bảo vệ tính đa dạng sinh học và các vốn gien di truyền quí hiếm.
b) Các biện pháp bảo vệ môi trường:
b1. Xây dựng quy hoạch sử dụng và bảo vệ các nguồn TNTN và môi trường:
- Ðiều tra để có kế hoạch sử dụng, cải tạo
- "Chiến lược quốc gia về bảo vệ TN và môi trường", "Kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển lâu bền"
b2. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ của KH kỹ thuật và sx để hạn chế hiện tượng gây ô nhiễm môi trường
- Lắp đặt các máy lọc khí, lọc nước.
- Nguyên cứu các công nghệ mới: không chất thải, sử dụng nước theo chu trình kín, chu trình sx khô.
- Sử dụng các năng lượng không ô nhiễm: Năng lương MT, năng lượng gió...
b3. Xây dựng các vùng cấm, khu bảo tồn tự nhiên:
- Bảo tồn các mẫu tiêu chuẩn, các vốn gien di truyền quý hiếm.
- Nghiên cứu các quy luật phát triển để ứng dụng trong thực tiễn.
b4. Luật pháp:
- Ðối với từng quốc gia: thể chế hoá bằng quy định, luật pháp của nhà nước
- Ðối với quốc tế: phải có trách nhiệm chung. Dựa vào các công ước QT
b5. Giáo dục môi trường:
Là biện pháp có vai trò hết sức to lớn, vì nó giúp cho mọi người nói chung và đặc biệt cho thế hệ trẻ ở các trường học, hiểu biết tình trạng môi trường và các biện pháp BVMT. Sự hiểu biết của mọi tầng lớp nhân dân là nền tảng cơ bản để thực hiện nhiệm vụ BVMT có kết quả.
 (Đề cương lưu hành nội bộ)

File đính kèm:

  • docDe cuong chi tiet phan moi truong(DS-MT).doc