Giáo án Giáo dục công dân Lớp 12 Tiết 12 - Nguyễn Thị Niêm

 1.- Khái niệm bình đẳng giữa các tôn giáo

 GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp diễn giải giúp HS tìm hiểu khái niệm. Các câu hỏi :

  Người có đạo có phải là người có tín ngưỡng không? Vì sao?

  Thờ cúng tổ tiên là hiện tượng tôn giáo hay tín ngưỡng?

  Tôn giáo và tín ngưỡng giống nhau và khác nhau như thế nào?

  Tín ngưỡng, tôn giáo có khác với mê tín dị đoan không? Tại sao phải chống mê tín dị đoan?

 

doc4 trang | Chia sẻ: hainam | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục công dân Lớp 12 Tiết 12 - Nguyễn Thị Niêm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Tiết 12. Soạn ngày:20/10/2010.
Bài 5 tiết 2
VI.D¹y bµi míi
1. ỉn ®Þnh tỉ chøc líp
2. kiĨm tra bµi cị
3. D¹y bµi míi:
Ho¹t ®éng cđa gi¸o viªn vµ häc sinh
KiÕn thøc träng t©m
II.- Bình đẳng giữa các tôn giáo
 1.- Khái niệm bình đẳng giữa các tôn giáo
 GV sử dụng phương pháp đàm thoại kết hợp diễn giải giúp HS tìm hiểu khái niệm. Các câu hỏi :
­ Người có đạo có phải là người có tín ngưỡng không? Vì sao?
­ Thờ cúng tổ tiên là hiện tượng tôn giáo hay tín ngưỡng?
­ Tôn giáo và tín ngưỡng giống nhau và khác nhau như thế nào?
­ Tín ngưỡng, tôn giáo có khác với mê tín dị đoan không? Tại sao phải chống mê tín dị đoan?
HS trả lời.
GV nhận xét, bổ sung và giảng mở rộng:
 Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở tin và sùng bái những lực lượng siêu tự nhiên, cho rằng có những lực lượng siêu tự nhiên quyết định số phận con người, con người phải phục tùng và tôn thờ. 
 Về mặt tổ chức, tôn giáo hình thành, phát triển từ tín ngưỡng, tức niềm tin vào một lực lượng siêu nhiên nào đó. Tín ngưỡng trở thành tôn giáo đòi hỏi phải có giáo lí, giáo lễ, giáo luật, giáo đường, và tất nhiên phải có giáo dân. Việt Nam là nước đa tôn giáo, các tôn giáo không phân biệt lớn, nhỏ đều được tự do hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật. Hiện nay trong cả nước có tới 20 triệu tín đồ của 6 tôn giáo lớn là đạo Phật, Công giáo, Tin lành, Hoà Hảo, Cao Đài và Hồi giáo. 20 triệu tín đồ tôn giáo là một tỉ lệ rất đáng kể trong hơn 80 triệu dân cả nước. Khoảng 60.000 chức sắc tôn giáo với hơn 30.000 nơi thờ tự .
 “Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật” là một nguyên tắc hiến định được ghi nhận tại Điều 70 của Hiến pháp 1992.
 2.- Nội dung và ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các TG
GV cho HS thảo luận các nội dung:
ï Các tôn giáo được Nhà nước công nhận đều bình đẳng trước pháp luật, có quyền hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật.
ï Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật được NN bảo đảm; các cơ sở tôn giáo hợp pháp được pháp luật bảo hộ.
HS đại diện phát biểu.
GV nhận xét, bổ sung, giảng thêm:
 “...Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật” là một nguyên tắc hiến định được ghi nhận tại Điều 70 của Hiến pháp 1992.
 Đây là nguyên tắc cơ bản trong chính sách tôn giáo của Nhà nước ta. Bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ được hiểu là người theo TG , người không theo TG hoặc người theo các tôn giáo khác nhau đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ CD theo quy định của PL.
 GV nêu ý nghĩa của việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các TG
 3.- Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
GV giảng:
 Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX xác định : “Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta”. 
+ Đồng bào các TG là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. 
Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật. Hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo phải nhằm tăng cường đoàn kết đồng bào các tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 
+ Đảng, NN thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc 
 Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau. Đồng thời, nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia. 
 Mọi công dân không phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo đều có quyền và nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 
 Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. 
 Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quyền tự do tôn giáo lợi dụng các vấn đề dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật, kích động chia rẽ tôn giáo, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gây rối trật tự công cộng, làm tổn hại đến an ninh quốc gia.
 GV tổ chức cho HS chia sẻ với nhau những thông tin mà các em biết về các hoạt động lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch.
GV kết luận:
 Các tôn giáo được Nhà nước thừa nhận đều bình đẳng trước pháp luật, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. 
II.- Bình đẳng giữa các tôn giáo
 1.- Khái niệm bình đẳng giữa các tôn giáo
 Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được thể hiện là các tôn giáo ở Việt Nam đều có quyền hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ của pháp luật; đều bình đẳng trước pháp luật; những nơi thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ.
 2.- Nội dung quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
ï Các tôn giáo được Nhà nước công nhận đều bình đẳng trước pháp luật, có quyền hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật.
 Công dân thuộc các tôn giáo khác nhau, người có tôn giáo hoặc không có tôn giáo đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ công dân, không phân biệt đối xử vì lí do tôn giáo.
 Đồng bào theo đạo và các chức sắc tôn giáo có trách nhiệm sống tốt đời, đẹp đạo, giáo dục cho tín đồ lòng yêu nước, phát huy những giá trị văn hoá đạo đức tốt đẹp của tôn giáo, thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân và ý thức chấp hành pháp luật. 
ï Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật được Nhà nước bảo đảm; các cơ sở tôn giáo hợp pháp được pháp luật bảo hộ.
 Quyền hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo của công dân trên tinh thần tôn trọng pháp luật, phát huy giá trị văn hoá, đạo đức tôn giáo được Nhà nước đảm bảo.
 Các cơ sở tôn giáo như: chùa, nhà thờ, thánh đường, thánh thất, trụ sở, các cơ sở đào tạo, …được pháp luật bảo hộ; nghiêm cấm việc xâm phạm các tài sản đó.
c) Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
 Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo là cơ sở, tiền đề quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thúc đẩy tình đoàn kết keo sơn gắn bó nhân dân Việt Nam, tạo thành sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc ta trong công cuộc xây dựng đất nước.
 3.- Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
­ Nhà nước bảo đảm quyền hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
 ­ Nhà nước thừa nhận và bảo đảm cho công dân có hoặc không có tôn giáo đều được hưởng mọi quyền công dân và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ công dân.
­ Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo và đồng bào không theo tôn giáo.
­ Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm quyền tự do tôn giáo, lợi dụng các vấn đề dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật
4. Củng cố:
ï Em hãy nêu một vài chính sách của Nhà nước thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
ï Tại sao để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, Nhà nước cần quan tâm đến các dân tộc thiểu số có trình độ phát triển kinh tế- xã hội thấp?
ï Thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo có ý nghĩa như thế nào trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa?
ï Nêu một vài ví dụ chứng tỏ Nhà nước quan tâm tạo điều kiện thực hiện quyền bình đẳng về kinh tế, văn hoá, giáo dục giữa các dân tộc.
ïAnh Nguyễn Văn T yêu chị Trần Thị H. Hai người quyết định kết hôn, nhưng bố chị H không đồng ý, vì anh T và chị H không cùng đạo. Cho biết ý kiến của em về việc này.
5. Dặn dò:
- Giải quyết các câu hỏi và bài tập trong SGK.

File đính kèm:

  • docTiet 12-CD12.doc
Bài giảng liên quan