Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 36, 37 - Trường THCS Võ Lao

TUẦN 36

Tiết 137

 VĂN BẢN THÔNG BÁO

A. Mục tiêu cần đạt:

- Giúp học sinh hiểu những trường hợp nào cần viết văn bản thông báo; nắm được những đặc điểm của một văn bản thông báo; biết cách làm một văn bản thông báo đúng qui cách.

- Rèn kỹ năng phân biệt văn bản thông báo với các loại đơn từ, đề nghị, báo cáo và tường trình đã học.

B.Chuẩn bị :

 Sưu tầm và phân tích các văn bản mẫu.

 

doc14 trang | Chia sẻ: baobinh26 | Lượt xem: 642 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 36, 37 - Trường THCS Võ Lao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ếng Việt có hai cái lợi:
+ Thứ nhất nó giải quyết được một khó khăn đáng kể là: trong vốn từ vựng tiếng Việt số lượng đại từ xưng hô còn rất hạn chế kể cả số lượng và sắc thái biểu cảm.
+ Thứ hai là: thoả mãn được nhu cầu giao tiếp của con người, đặc biệt là nhu cầu cần bày tỏ những biến thái tình cảm vô cùng phong phú và phức tạp trong quan hệ giữa con người vơí con người, đôi khi những biến thái này diễn ra ngay trong một cuộc đối thoại của hai “ vai” cố định; chẳng hạn lúc đầu hai người nói chuyện với nhau khá ôn hoà thì xưng “anh-tôi, anh-em”, nhưng về sau nổi nóng lên thì có thể xưng “mày-tao”. 
4. Củng cố: 
- Sử dụng ngôn ngữ địa phương vào giao tiếp cần chú ý điều gì? 
5 Hướng dẫn về nhà:
- Học bài
- Sưu tầm từ ngữ địa phương ở các vùng miền khác nhau.
Duyệt giáo án, ngày 9 tháng 5 năm 2011
Ban giám hiệu
Tuần 37
Tiết 139
Soạn: 4/ 5/ 2011
Giảng: 10/ 5 / 2011 
 Luyện tập Văn bản thông báo
A.Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh củng cố lại những tri thức về văn bản thông báo: những đặc điểm của một văn bản thông báo; biết cách làm một văn bản thông báo đúng qui cách.
- Rèn kỹ năng phân biệt văn bản thông báo với các loại đơn từ, đề nghị, báo cáo và tường trình đã học. 
B.Chuẩn bị : 
 Sưu tầm và phân tích các văn bản mẫu.
C. Tiến trình lên lớp: 
1. Tổ chức: 
Lớp
Ngày dạy
Sĩ số
Ghi chú
8A1
/31
8A2
/29
2. Kiểm tra:
- Văn bản thông báo được viết nhằm mục đích gì? Kể một số tình huống cần viết văn bản thông báo?
 - Đặc điểm của văn bản thông báo? Cách viết văn bản thông báo?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài:
 ở giờ trước chúng ta đã được học văn bản thông báo, biết cách viết một văn bản thông báo đúng mẫu. Giờ này chúng ta tiếp tục củng cố, khắc sâu và luyện tập viết văn bản thông báo.
Xác định tình huống làm văn bản thông báo?
Những yêu cầu của một văn bản thông báo?
Đọc yêu cầu bài tập?
Thảo luận theo nhóm nội dung bài tập.
Đại diện các nhóm trình bày.
Đọc văn bản và nhận xét cách viết văn bản thông báo như vậy đã đạt yêu cầu chưa?
Tìm thêm các tình huống cần viết văn bản thông báo, ngoài các tình huống đã biết theo mẫu:
Lựa chọn một trong các tình huống trên và viết một văn bản hoàn chỉnh?
Trình bày trước lớp văn bản đã viết?
I. Ôn tập phần lí thuyết
1. Tình huống làm văn bản thông báo
Khi cấp trên, tổ chức cơ quan Đảng, nhà nước cần báo cho cấp dưới hoặc nhân dân biết về một vấn đề chủ trương chính sách
2. Những yêu cầu của một văn bản thông báo
- Ai thông báo ( chủ thể)
- Thông báo cho ai ( đối tượng tiếp nhận) 
- Trong tình huống nào ( nguyên nhân - điều kiện)
- Thông báo về việc gì ( xác định nội dung): nội dung cần cụ thể, chuẩn xác, rõ ràng.
- Thông báo như thế nào ( xác định hình thức, bố cục)
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
a. Để cán bộ giáo viên và học sinh nắm đượckế hoạch tổ chức lễ kỉ niệm ngày sinh nhật Bác 
19/ 5, cần phải viết văn bản thông báo:
- Người thông báo: Hiệu trưởng nhà trường.
- Đối tượng tiếp nhận: Cán bộ, giáo viên và học sinh trong toàn trường.
- Nội dung thông báo: Kế hoạch tổ chức lễ kỉ niệm ngày sinh nhật Bác Hồ.
b. Để ban chỉ huy liên đội và nhà trường nắm bắt được tình hình hoạt động của các chi đội, cần phải viết báo cáo: 
- Người báo cáo: Chi đội trưởng các chi đội trong toàn liên đội.
- Đối tượng tiếp nhận: Ban chỉ huy liên đội nhận báo cáo.
- Nội dung báo cáo: Nội dung hoạt động của chi đội mình trong tháng.
c. Để bà con nắm bắt được kế hoạch và thực hiện đúng,cần viết thông báo:
- Người thông báo: Ban quản lí dự án.
- Đối tượng tiếp nhận: Bà con nông dân có đất đai, hoa màu trong phạm vi giảI phóng mặt bằng của công trình dự án.
- Nội dung thông báo: Chủ trương, kế hoạch của dự án.
2. Bài tập 2
a. Phát hiện lỗi sai:
- Không có: số công văn, thông báo; địa điểm thông báo; nơi nhận, nơi lưu; 
- Nội dung thông báo chưa phù hợp với tên thông báo nên thông báo còn thiếu cụ thể các mục: thời gian kiểm tra, cách thức kiểm tra
b. Cách sửa: Bổ xung và sắp xếp lại các mục cho đúng với tên văn bản thông báo
3. Bài tập 3
Tìm thêm các tình huống cần viết văn bản thông báo:
Người thông báo
Người nhận thông báo
Nội dung thông báo
Giáo viên chủ nhiệm lớp.
Gia đình học sinh của lớp chủ nhiệm.
Kế hoạch thu các khoản tiền đầu năm học.
Giáo viên chủ nhiệm lớp.
Gia đình học sinh cá biệt trong lớp chủ nhiệm.
Tình hình học tập và rèn luyện của học sinh cá biệt trong tuần.
Hiệu trưởng nhà trường.
Giáo viên, học sinh, gia đình học sinh.
Kế hoạch tham quan thực tế khu di tích lịch sử Đền Hùng
Ban công an xã.
Gia đình nạn nhân.
Đến nhận đồ vật bị mất cắp đã tìm thấy.
Ban chấp hành Đoàn TNCS HCM.
Toàn thể đoàn viên trong chi đoàn.
Kế hoạch hoạt động hè năm 2008- 2009.
4. Bài tập 4
Lựa chọn một tình huống và viết một văn bản hoàn chỉnh.
Trình bày trước lớp.
 4. Củng cố: 
- Khi nào cần đến văn bản thông báo?
- Những yêu cầu về hình thức và nội dung?
5 Hướng dẫn về nhà:
- Học bài, nắm vững kĩ năng viết thông báo.
- Làm bài tập số 4.
Tiết 140
Soạn: 4/ 5/ 2011
Giảng: 11/ 5/ 2011
 Trả bài kiểm tra học kì ii
A.Mục tiêu cần đạt:
- Đánh giá việc học sinh vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học để làm bài kiểm tra tổng hợp 
- Rèn luyện kỹ năng tổng hợp kiến thức làm bfai kiểm tra. 
B.Chuẩn bị : 
 - Giáo viên chấm và chữa bài theo đáp án 
C. Tiến trình lên lớp: 
1. Tổ chức: 
Lớp
Ngày dạy
Sĩ số
Ghi chú
8A1
/31
8A2
/29
2. Kiểm tra:
 - Kiểm tra phần chuẩn bị ở nhà. 
3. Bài mới:
I. Hướng dẫn tìm hiểu đề và xây dựng đáp án
Câu một yêu cầu cần đạt được những gì?
Tìm và phân tích những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật được tác giả sử dụng để khắc hoạ hình ảnh con thuyền quê hương?
Đánh giá chung về đoạn thơ?
Vì sao tác giả lựa chọn trật tự từ như vậy?
Đề bài thuộc kỉeu loại nào?
Xác định ván đề cần nghị luận?
Để làm rõ vấn đề cần triển khai những lụan điểm nào?
Dự định đưa các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm vào bài viết như thế nào?
Câu 1: 
 Chỉ ra và phân tích được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật được tác giả sử dụng để khắc hoạ hình ảnh con thuyền quê hương:
- Hình ảnh con thuyền được so sánh với “con tuấn mã” nhằm diễn tả khí thế băng tới dũng mãnh khẩn trương của con thuyền ra khơi, toát lên sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng 
- Hình ảnh cánh buồm căng gió biển khơi với vẻ đẹp lãng mạn, phép so sánh bất ngờ, độc đáo (so sánh cái cụ thể hữu hình với cái trừu tượng vô hình: “cánh buồm” với “mảnh hồn làng”) làm cho hình ảnh cánh buồm trắng trở nên thiêng liêng, thơ mộng là biểu tượng của linh hồn làng chài.
- Cánh buồm được nhân hoá “Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”. Cánh buồm chủ động thâu góp gió biển tiến thẳng ra khơi chính là sự chủ động làm chủ thiên nhiên của con người lao động
 => Đây là đoạn thơ hay với hình ảnh tươi tắn trẻ trung đầy ý nghĩa, phép so sánh, nhân hóa tài tình, hợp lí, giai điệu bay bổng lãng mạn. Đoạn thơ thể hiện tình yêu, sự gắn bó thiết tha với làng chài quê hương của tác giả.
Câu 2: 
 Sắp xếp trật tự từ được in đậm trong các bộ phận câu:
+ Một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt:
=>Trật tự từ sắp xếp theo thứ tự của tầm quan trọng của sự vật việc, sự việc:Ngựa sắt, roi sắt để tấn công; áo giáp sắt để phòng bị.
+ Vừa kinh ngạc, vừa mờng rỡ về tâu vua.
=> Trật tự từ sắp xếp theo thứ tự diễn biến của tâm trạng và hành động: Kinh ngạc, ngạc nhiên trước sự việc; tiếp sau đó là sự mừng vui; sau đó mới về tâu vua.
 Câu 3: 
* Tìm hiểu đề:
+ Kiểu văn bản nghị luận
+ Vấn đề cần nghị luận: Tình trạng vứt rác thải bừa bãi ở địa phương.
 * Xác định những nội dung cần triển khai: 
1. Giới thiệu vai trò quan trọng của môi trường đối với cuộc sống con người. Tình trạng vứt rác thải bừa bãi ở địa phương.
2. Tác hại của việc rác thải vứt bừa bãi:
- Vứt rác thải bừa bãi gây ô nhiễm môi trường:
+ Ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt 
+ Làm chết cá, tôm, các loài sinh vật ở ao, hồ
+ Ô nhiễm bầu không khí bởi mùi hôi thối bốc lên từ rác thải
- Vứt rác thải ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người: Gây nhiều bệnh nguy hiểm cho con người
- Rác thải làm mất đi vẻ đẹp mĩ quan chung
3. Nguyên nhân của vấn đề: 
- Do thói quen xấu của nhiều người.
- Do trình độ nhận thức còn hạn chế.
- Do chưa có biện pháp sử lí hiệu quả.
4. Biện pháp giải quyết: 
- Tuyên truyền ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường sống. 
- Bản thân mỗi người cần có ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường sống, rèn cho mình thói quen tốt : thu gom rác thải, không vứt rác thải bừa bãi.
- Địa phương phải có kế hoạch tổ chức thu gom và xử lí rác thải
5. Khẳng định lại sự cần thiết phải hành động của mỗi người để giữ sạch môi trường.
II. Nhận xét:
1. Ưu điểm: 
- Đa số đã xác định được nội dung yêu cầu của đề, biết cách làm bài;
- Một số bài viết đã bộc lộ được năng lực cảm thụ văn học, biết cách vận dụng kiến thức kỹ năng đã học để làm bài kiểm tra;
- Phần lớn biết các trình bày nội dung bài kiểm tra: bố cục khá rõ ràng, mạch lạc
2. Tồn tại: 
- Một số chưa đọc kỹ đề dẫn đến xác định trọng tâm yêu cầu đề chưa chính xác, làm bài thiếu chính xác. 
- Nhiều bài thể hiện khả năng vận dụng kiến thức còn hạn chế: bố cục bài nghị luận chưa rõ ràng, kỹ năng viết đoạn văn còn hạn chế, năng lực cảm thụ văn chương chưa tốt. 
- Nhiều bài còn thể hiện sự luộm thuộm, thiếu khoa học trong cách trình bày, bố cục thiếu mạch lạc. 
- Nhiều bài viết còn mắc các lỗi chính tả thông thường: viết hoa tuỳ tiện, lẫn lộn các phụ âm đầu.
- Viết câu chưa đúng, sử dụng dấu câu tuỳ tiện.
- Một số em chưa thực sự có ý thức trong việc học tập.
III. Hướng dẫn chữa bài:
1. Chữa bài theo đáp án: Quan sát đáp án bổ xung kiến thức mình còn thiếu vào vở bài tập.
2. Chữa lỗi chính tả: Đọc bài, phát hiện lỗi chính tả và tự chữa lỗi bằng bút chì.
3. Chữa lỗi sử dụng từ ngữ và diễn đạt: Đọc bài tìm lỗi diễn đạt, lỗi sử dụng từ ngữ chưa chính xác và tự chữa.
********@**********
4. Củng cố: 
- Qua giờ trả bài em rút ra được kinh nghiệm gì cho bản thân trong việc học tập bộ môn? 
5. Hướng dẫn về nhà: 
- Học bài, ôn tập lại toàn bộ kiến thức đã học.
Duyệt giáo án, ngày 9 tháng 5 năm 2011
Ban giám hiệu

File đính kèm:

  • docNV 8 Tuan 36-37.doc