Giáo án Tập đọc 3 Bài: Hội vật

KẾ HOẠCH BÀI HỌC MÔN TIẾNG VIỆT

Phân môn: Tập đọc

Bài: Hội vật

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong bài: tứ xứ, sới vật, khôn lường, keo vật, khố,

- Hiểu được nội dung: Cuộc thi tài hấp dẫn giữa hai đô vật đã kết thúc bằng chiến thắng xứng đáng của đô vật già giàu kinh nghiệm trước chàng đô vật trẻ còn xốc nổi.

- Trả lời được các câu hỏi trong SGK.

2. Kĩ năng

- Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ: Quắm Đen, thoắt biến, chán ngắt,

- Ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.

- Đọc trôi chảy được toàn bài.

 

doc5 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 4994 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tập đọc 3 Bài: Hội vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Trường tiểu học Hoàng Văn Thụ Ngày soạn: 20/02/2012
GVHD: Lê Thị Nghĩa Ngày dạy: 29/02/2012
Giáo sinh: Trần Minh Tân Lớp dạy: 3D
KẾ HOẠCH BÀI HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
Phân môn: Tập đọc
Bài: Hội vật
MỤC TIÊU
Kiến thức
Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong bài: tứ xứ, sới vật, khôn lường, keo vật, khố,
Hiểu được nội dung: Cuộc thi tài hấp dẫn giữa hai đô vật đã kết thúc bằng chiến thắng xứng đáng của đô vật già giàu kinh nghiệm trước chàng đô vật trẻ còn xốc nổi.
Trả lời được các câu hỏi trong SGK.
Kĩ năng
Đọc đúng các từ, tiếng khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ: Quắm Đen, thoắt biến, chán ngắt,
Ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
Đọc trôi chảy được toàn bài.
Thái độ
 - Hs tích cực tham gia xây dựng bài.
ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC
Giáo viên
Tranh minh họa bài tập đọc (phóng to).
Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần hướng dẫn luyện đọc.
Học sinh
SGK tiếng Việt lớp 3, tập 2.
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ổn định tổ chức (1’)
Kiểm tra bài cũ (5’)
Gọi 2 Hs lên bảng yêu cầu đọc và trả lời câu hỏi về nội dung bài Tiếng đàn:
+ Hs1: Đọc đoạn 1 và trả lời câu hỏi: Tìm câu văn miêu tả cử chỉ, nét mặt của Thủy?
+ Hs2: Đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi: Tìm những chi tiết miêu tả khung cảnh thanh bình ngoài gian phòng như hòa với tiếng đàn?
Bài mới (33’)
Giới thiệu bài mới (2’)
Yêu cầu Hs mở SGK trang 57, quan sát tranh và nêu tên chủ điểm.
Giới thiệu: Các bài học Tiếng Việt trong 2 tuần 25 và 26 sẽ giúp các em một số hiểu biết về Lễ hội của người Việt Nam ta. Thường vào mùa xuân, trên đất nước ta nhiều nơi tổ chức lễ hội. Bài học đầu tiên của chủ điểm giúp các em biết về Hội vật, một lễ hội quen thuộc và nổi tiếng của làng quê Việt Nam
Ghi tên bài lên bảng. Yêu cầu Hs nhắc lại tên bài.
Luyện đọc (14’)
Đọc mẫu
Đọc toàn bài một lượt, chú ý giọng đọc của từng đoạn:
+ Đoạn 1: đọc với giọng kể nhấn giọng ở các từ gợi tả: dồn dập, tứ xứ, náo nức, chen lấn nhau, quây kín.
+ Đoạn 2: 2 câu đầu đọc với giọng hơi nhanh, dồn dập, phù hợp với động tác nhanh, thoắt biến, thoắ hóa của Quắm Đen; 3 câu tiếp theo đọc với giọng chậm hơn diễn tả sự lớ ngớ, chậm chạp của ông Cản Ngũ, sự chán ngán của người xem. Nhấn giọng các từ: lăn xả, vờn bên trái, đánh bên phải, dứ lên, đánh dưới thoắt biến, thoắt hóa, lớ ngớ, chậm chạp, chán ngắt.
+ Đoạn 3,4: giọng đọc sôi nổi, hồi hộp. Nhấn giọng các từ: bước hụt, mất đà chúi xuống, nhanh như cắt, luồn qua hai cánh tay, ôm lấy một bên chân, bốc lên, ồ cả lên, ngã rồi, nhất định ngã rồi, phải ngã, như cây trồng, loay hoay, gò lưng, không sao bê nổi, tựa như bằng cột sắt.
+ Đoạn 5: Giọng nhẹ nhàng, thoải mái.
Hướng dẫn đọc từng câu và luyện phát âm từ khó
Yêu cầu Hs tiếp nối nhau đọc từng câu trong bài. Gv theo dõi và chỉnh sửa lỗi phát âm cho Hs.
Hướng dẫn đọc từng đoạn trước lớp kết hợp giải nghĩa từ
Yêu cầu 5 Hs tiếp nối nhau đọc bài theo đoạn. Nhắc Hs chú ý ngắt giọng đúng các vị trí của các dấu chấm, dấu phẩy.
Hướng dẫn Hs hiểu nghĩa của các từ mới trong bài.
Gọi một số Hs khác yêu cầu tiếp nối nhau đọc bài theo đoạn.
Luyện đọc theo nhóm
Chia lớp thành nhóm nhỏ, mỗi nhóm 5 Hs, yêu cầu luyện đọc theo nhóm
Đọc trước lớp
Gọi 4 – 5 nhóm Hs bất kì yêu cầu tiếp nối nhau đọc bài trước lớp.
Yêu cầu Hs đọc đồng thanh ( giọng vừa phải)
Yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh đoạn 2, 3, 4.
Tìm hiểu bài (10’)
Gọi 1 Hs đọc lại toàn bài.
Yêu cầu Hs đọc thầm đoạn 1 và hỏi: Những chi tiết nào cho thấy cảnh hội vật rất sôi động?
Hãy đọc đoạn 2 và cho biết cách đánh của ông Cản Ngũ và Quắm Đen có gì khác nhau?
+ Khi người xem thấy keo vật có vẻ chán ngắt thì chuyện gì bất ngờ xảy ra?
+ Việc ông Cản Ngũ bước hụt đã làm thay đổi keo vật như thế nào?
+ Người xem có thái độ thế nào trước sự thay đổi của keo vật?
Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp đoạn 4 xem ông Cản Ngũ đã chiến thắng như thế nào?
+ Ông Cản Ngũ đã bất ngờ thắng Quắm Đen như thế nào?
Theo em, ông Cản Ngũ thắng là vì ông khỏe hơn Quắm Đen hay già hơn Quắm Đen hay ông có kinh nghiệm hơn Quắm Đen?
Trong keo vật trên, mặc dù đã giành thế áp đảo ông Cản Ngũ ngay từ đầu nhưng Quắm Đen không thể thắng được ông Cản Ngũ vì anh ta còn thiếu kinh nghiệm và nông nổi trong cách đánh, Ngược lại với Quắm Đen, ông Cản Ngũ rất giàu kinh nghiệm. Ông đã lừa cho Quắm Đen rơi vào thế vật rất mạnh của ông đó là khiến cho Quắm Đen tưởng ông có thể bị ngã liền cúi xuống hòng bốc chân ông lên, nhưng chân ông Cản Ngũ lại khỏe tựa cột sắt. Trái lại, khi Quắm Đen bế tắc thì ông Cản Ngũ lại dễ dàng nắm khố anh ta nhắc bổng lên. Vậy là nhờ sự mưu trí, giàu kinh nghiệm và sức khỏe, ông Cản Ngũ đã thắng trong keo vật.
Qua bài học, nội dung của bài là gì?
Luyện đọc lại bài (7’)
Đọc mẫu đoạn 2, 3, 4 của bài sau đó hướng dẫn Hs cách đọc diễn cảm như đã giới thiệu ở phần đọc mẫu.
Gọi 2 – 3 Hs thi đọc bài trước lớp.
Nhận xét phần đọc bài của Hs. Ghi điểm.
Củng cố, dặn dò (1’)
Em có suy nghĩ, cảm nhận gì về Hội vật?
Nhận xét tiết học
Dặn Hs về nhà chuẩn bị bài Hội đua voi ở Tây Nguyên.
2 Hs lên bảng thực hiện yêu cầu của giáo viên:
+ Đọc đoạn 1 và trả lời câu hỏi: Vầng trán cô bé hơi tái đi nhưng gò má ửng hồng, đôi mắt sẫm màu hơn, làn mi rậm cong dài khẽ rung động.
+ Đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi: Vài cánh ngọc lan êm ái rụng xuống nền đất mát rượi; lũ trẻ đang rủ nhau thả những chiếc thuyền gấp bằng giấy trên những vũng nước mưa; dân chài đang tung lưới bắt cá; hoa mười giờ nở đỏ quanh các lối đi ven hồ; mấy con chim bồ câu lướt nhanh trên những mái nhà cao thấp.
2 Hs trả lời: Chủ điểm Lễ hội.
Lắng nghe giáo viên giới thiệu bài.
Hs nhắc lại tên bài.
Theo dõi giáo viên đọc mẫu và đọc thầm theo.
Đọc bài tiếp nối theo dãy bàn. Mỗi Hs đọc 1 câu.
5 Hs đọc bài, mỗi Hs đọc một đoạn.
Hs đọc chú giải để hiểu nghĩa từ.
Hs tiếp nối nhau đọc bài.
Mỗi Hs đọc một đoạn trong nhóm, các bạn trong nhóm theo dõi và chỉnh sửa lỗi cho nhau.
4 – 5 nhóm Hs đọc bài trước lớp, cả lớp theo dõi và nhận xét.
Cả lớp đọc đồng thanh.
1 Hs đọc trước lớp, cả lớp đọc thầm.
Hội vật rất sôi động, tiếng trống nổi lên dồn dập, người từ khắp nơi đổ về xem hội đông như nước chảy, ai cũng náo nức muốn xem mặt, xem tài ông Cản Ngũ; họ chen lấn nhau, quay kín quanh xới vật, có người trèo lên cả cây cao để xem cho rõ.
Quắm Đen thì nhanh nhẹn, vừa vào xới vật đã lăn xả ngay vào ông Cản Ngũ, đánh dồn dập, đánh ráo riết, vờn bên trái, đánh bên phải, dứ trên, đánh dưới thoắt biến, thoắt hóa khôn lường; ông Cản Ngũ lại đánh hoàn toàn khác. Ông lớ ngớ, chậm chạp làm người xem chán ngắt.
+ Ông Cản Ngũ bước hụt, mất đà chúi xuống.
+ Lúc ấy, Quắm Đen nhanh như cắt luồn qua hai cánh tay ông, ôm một bên chân ông, bôc lên.
+ Tất cả mọi người phấn chấn hẳn lên, cả bốn phía cùng ồ lên, họ tin chắc rằng ông Cản Ngũ sẽ phải ngã trước đòn của Quắm Đen.
1 Hs đọc đoạn 4 trước lớp, cả lớp theo dõi bài trong SGK.
+ Mặc cho Quắm Đen loay hoay, gò lưng cố bế chân ông lên, nhưng ông Cản Ngũ vẫn đứng như cây trồng giữa xới vật. Miếng đánh của Quắm Đen rơi vào bế tắc, ông Cản Ngũ nghiêng mình nhìn Quắm Đen, nhấc bổng anh ta lên, nhẹ như nâng con ếch có buộc sợi rơm ngang bụng.
Vì Quắm Đen là người khỏe mạnh nhưng xốc nổi, thiếu kinh nghiệm, còn ông Cản Ngũ lại là người điềm đạm, giàu kinh nghiệm.
Cả lớp lắng nghe Gv giảng.
Cuộc thi tài hấp dẫn giữa hai đô vật đã kết thúc bằng chiến thắng xứng đáng của đô vật già giàu kinh nghiệm trước chàng đô vật trẻ còn xốc nổi.
Hs dung bút chì gạch chân các từ cần nhấn giọng.
Thi đọc, Hs khác bình chọn bạn đọc bài hay nhất.
Lắng nghe.
Hs xung phong phát biểu ý kiến: Hội vật thật vui./ Hội vật rất tưng bừng./ Hội vật thật hấp dẫn./
Lắng nghe.
Ghi nhớ và thực hiện theo yêu cầu của giáo viên.

File đính kèm:

  • dochoivat.doc
Bài giảng liên quan