Âm nhạc: Nhạc lý cơ bản

Quãng là gì?

Quãng là khoảng cách giữa hai nốt nhạc. Ðể xác định một quãng ta phải biết được kích cỡ số học và chất lượng của nó.

Kích cỡ số học của quãng

Bằng cách tính toán số lượng nốt nhạc trong một quãng mà chúng ta có thể xác định được kích cỡ số học của nó. Khi tính toán phải bao gồm cả nốt đầu tiên và nốt kết thúc. Ví dụ từ Ðô tới Mi chúng ta có một quãng 3 (C-1, D-2, E-3). Trong phần kế tiếp bạn sẽ biết được mối quan hệ giữa số nốt và kích cỡ số học của quãng:

Tuy nhiên, không phải tất cả các quãng có cùng giá trị số học như nhau đều có kích cỡ giống nhau. Ðó là lý do tại sao chúng ta cần phải xác định chất lượng của quãng bằng cách xác định chính xác số cung và nửa cung trong quãng.

 Các âm giai ngũ âm

Âm giai ngũ âm là các âm giai được hình thành từ 5 nốt nhạc. Các âm giai này được sử dụng rất nhiều trong các làn điệu dân ca tại nhiều nước.

Mặc dù bất kỳ âm giai nào được hình thành từ 5 nốt nhạc theo lý thuyết thì đều được gọi là ngũ âm, nhưng các hình thức ngũ âm phổ biến nhất là hai loại sau:

Hai loại âm giai ngũ âm trên đây có lẽ có liên quan đến các âm giai thứ và âm giai trưởng. Âm giai đầu tiên thì giống như âm giai trưởng bỏ đi bậc IV và cấp VII. Âm giai thứ hai tương tự âm giai thứ bỏ đi bậc II và cấp VI. Do tính chất này các nhà nghiên cứu đặt tên chúng là ngũ âm trưởng và ngũ âm thứ.

 

doc34 trang | Chia sẻ: baobinh26 | Lượt xem: 788 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Âm nhạc: Nhạc lý cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ốt trong âm giai trưởng.
Trong tất cả các âm giai trưởng, các hợp âm 3 nốt nằm tại các bậc I, IV và V là hợp âm trưởng. Tại các bậc II, III và VI là hợp âm thứ và hợp âm ba nốt ở cấp VII phải là hợp âm giảm
Xây dựng hợp âm ba nốt trong âm giai thứ
Hợp âm ba nốt trong âm giai thứ phong phú hơn bởi chúng ta có tới 3 loại âm giai thứ, đó là tự nhiên, hòa âm và giai điệu.
Hợp âm 3 nốt trong âm giai thứ tự nhiên
Hợp âm 3 nốt trong âm giai thứ hòa âm
Hợp âm nốt trong âm giai thứ giai điệu
Hợp âm đảo 
Một hợp âm được cho là vị trí chủ khi âm chủ (nốt nền) của nó là nốt có âm vực thấp nhất trong hợp âm. Một hợp âm 3 nốt cũng có thể nằm tại vị trí đảo thứ nhất hoặc thứ hai. Một hợp âm nằm tại vị trí đảo thứ nhất khi bật 3 là nốt thấp nhất. Một hợp âm nằm tại vị trí đảo thứ hai khi bật 5 của nó là nốt thấp nhất. Trong ví dụ dưới đây, hợp âm Ðô trưởng được lần lượt xếp vào vị trí chủ, đảo thứ nhất và đảo thứ hai.
Một hợp âm càng chứa nhiều nốt thì nó càng có nhiều hợp âm đảo. Trong ví dụ đưới đây, hợp âm G7 được trình bày ở 4 vị trí đảo.
Các Bậc của hợp âm và âm giai 
Bảng dưới đây biểu diễn cách sử dụng hợp trong mỗi âm giai theo từng bậc
Hợp âm
Âm giai trưởng
Âm giai thứ
Âm giai thứ hòa âm
Âm giai thứ giai điệu
Trưởng
I, IV, V
III, VI, VII
V, VI
IV, V
Thứ
II, III, VI
I, IV, V
I, IV
I, II
Giảm
VII
II
II, VII
VI, VII
Tăng
-
-
III
III
Biết được loại hợp âm được sử dụng trong mỗi bậc rất hữu ích cho việc xác định hợp âm
Thành lập hợp âm 7 trong âm giai trưởng 
Các ví dụ sau đây cho thấy các hợp âm 7 được hình thành bằng cách sử dụng âm giai trưởng:
Hợp âm 7 trong âm giai trưởng
Thành lập hợp âm 7 trong âm giai thứ
Kể từ khi có 3 loại âm giai thứ (tự nhiên, hòa âm và giai điệu) thì các hợp âm 7 trong âm giai này trở nên phong phú hơn.
Hợp âm 7 trong âm giai thứ tự nhiên
Hợp âm 7 trong âm giai thứ hòa âm
Hợp âm 7 trong âm giai thứ giai điệu
Trong âm giai thứ giai điệu và âm giai thứ hòa âm, có hai loại hợp âm 7 không có một tên nào được chấp nhận bởi vì chúng không được sử dụng trong âm nhạc truyền thống. Trong các trường hợp này, người ta sử dụng hợp âm 3 nốt và quãng 7 để xác định các hợp âm này. Về sau, cái tên augmented seventh (quãng 7 tăng) đã được sử dụng cho hợp âm được thành lập bởi một hợp âm 3 nốt và một quãng 7 trưởng. Tuy nhiên, hầu hết các giáo trình về hòa âm sau này không chấp nhận thuật ngữ đó.
 Hợp âm 7 và các bậc của âm giai 
Bảng sau đây biểu diễn các bậc của âm giai mà chúng ta sẽ tìm thấy từng loại hợp âm 7.
Hợp âm
Âm giai trưởng
Âm giai thứ tự nhiên
Âm giai thứ hòa âm
Âm giai thứ giai điệu
ÁT 7
V
VII
V
IV, V
Trưởng 7
I, IV
III, VI
VI
-
Thứ 7
II, III, VI
I, IV, V
IV
II
7 giảm
-
-
VII
-
7 bán giảm
VII
II
II
VI, VII
3 nốt tăng và 
quãng 7 trưởng
-
-
III
III
thứ 3 nốt và 
quãng 7 trưởng
-
-
I
I
Biết được từng loại hợp âm 7 trong mỗi bậc của âm giai sẽ rất hữu ích khi xác định hợp âm 7.
Xác định hợp âm 7
Có hai cách xác định hợp âm 7
Thứ nhất, hợp âm 3 nốt và quãng 7 sẽ hình thành nên hợp âm cần xác định. Ðể sử dụng được phương pháp này thì bạn cần phải biết cơ cấu của từng loại hợp âm 7 khác nhau.
Cách khác, loại hợp 7 có thể được xác định bằng cách xác định âm chủ và cấp độ của âm giai mà hợp âm này được hình thành.
Xác định hợp âm 
Việc xác định hợp âm nhanh chóng và chính xác rất cần thiết nếu bạn muốn phân tích và hiểu được bản nhạc mà bạn trình bày hoặc nghe. Vì vậy, điều quan trọng là cần phải phát triển kỹ năng này trong mối quan hệ với xác định quãng, đặc biệt là quãng 3 và quãng 5
Sử dụng kiến thức về quãng, bạn có thể xác định hợp âm một cách nhanh chóng. Một cách để làm được điều này là xác định quãng 3 và quãng 5. Bảng sau đây biểu diễn sự phối hợp của các quãng, đó là đặc điểm của từng loại hợp âm.
Hợp âm
Quãng 3
Quãng 5
Ví dụ
Trưởng
Trưởng
Ðúng
Thứ
Thứ
Ðúng
Giảm
Thứ
Giảm
Tăng
Trưởng
Tăng
Bạn cũng có thể xác định hai quãng 3 hình thành một hợp âm. Bảng dưới đây biểu diễn đặc tính quãng của từng loại hợp âm 3 nốt:
Hợp âm
Quãng 3 đầu tiên
Quãng 3 thứ hai
Ví dụ
Trưởng
Trưởng thứ
Thứ
Thứ
Thứ
Trưởng
Giảm
Thứ
Thứ
Tăng
Trưởng
Trưởng
Lựa chọn và xác định hợp âm:
Hiểu rõ loại hợp âm được xây dựng trên mỗi cấp độ của giai điệu có thể giúp bạn xác định hợp âm một cách nhanh chóng.
Hợp âm 9 
Một hợp âm 9 được tạo ra bằng cách thêm vào hợp âm 7 một quãng 9
Các hợp âm 9 thông dụng nhất được xây dựng ở bậc át (V). Khi hợp âm 9 hình thành từ một hợp âm trưởng thì gọi là hợp âm át trưởng 9 và khi nó hình thành từ một hợp âm thứ thì gọi là hợp âm thứ 9.
Các hợp âm 9 cũng có thể được hình thành trên hợp âm trưởng 7 và thứ 7
Hợp âm 9 tăng được hình thành từ việc cộng thêm vào hợp âm át 7 một quãng 9 tăng. Trong nhiều trường hợp quãng 9 được đơn giản hóa theo cách hòa âm. Trong trường hợp này thì hợp âm trở thành hợp âm át 9 với một quãng 3 trưởng và quãng 3 thứ.
Ðơn giản như trong âm nhạc của Chopin, hợp âm này thành lập theo hình thức một hợp âm rải
Thông thường loại hợp âm này không được đề cập đến trong thuyết hòa âm.
Âm giai là gì?
Theo hệ thống bình quân thì quãng 8 được chia đều thành 12 nốt nhạc. Âm giai là chuỗi những nốt nhạc được tuyển chọn từ 12 nốt này.
Mỗi nốt nhạc này được gọi là một bậc. Mỗi bậc đều có tên riêng, nhưng thông thường được ký hiệu bằng chữ số La mã
Hai âm giai được phân biệt bởi: 
Số lượng nốt mà chúng có 
Khoảng cách giữa các bậc 
Ví dụ, 7 âm giai khác nhau có thể được xây dựng với 7 nốt tự nhiên như trong ví dụ sau đây:
Mỗi âm giai trên có thứ tự cung và nửa cung khác nhau.   Âm giai đầu tiên gọi là âm giai trưởng, âm giai thứ hai thì thuộc điệu thức Gregorian. Những tên này ám chỉ cấu trúc riêng của từng âm giai. Một âm giai có thể được xây dựng bắt đầu bằng một nốt nhạc bất kỳ và sử dụng dấu hóa nhằm duy trì đúng thứ tự của cung và nửa cung. Ví dụ, để hình thành một âm giai trưởng với nốt Rê thì nốt Fa và Ðô phải bị thay đổi thành Fa thăng và Ðô thăng.
Âm giai Ré trưởng
Âm giai này được gọi là âm giai Rê trưởng. Nó là âm giai trưởng bởi vì theo cơ cấu trưởng của nó và là âm giai Rê bởi vì nốt bắt đầu là nốt Rê.
Có rất nhiều âm giai. Các âm giai cũng có thể được tạo ra khi soạn nhạc. Trong thời gian qua, các nhà soạn nhạc như  Claude Debussy, Olivier Messiaen, Bela Bartok và một số người khác cũng đã làm như vậy
Âm giai trưởng 
Âm giai trưởng gồm 7 nốt. Các nốt cách nhau một cung ngoại trừ các bậc  III-IV và VII-I:
Âm giai trưởng và âm giai thứ là những âm giai phổ biến nhất bởi vì chúng được sử dụng thường xuyên trong 4 thế kỷ qua.
Âm giai song song
Âm giai Ðô trưởng và La thứ có các nốt nhạc giống nhau, vì vậy gọi là song song nhau. Ðô trưởng là âm giai trưởng song song với La thứ và La thứ là âm giai thứ song song với Ðô trưởng.
Âm giai Ðô trưởng và La thứ
Ðể xác định được âm giai thứ song song của một âm giai trưởng thì cần phải xác định nốt bậc VI của nó. Ví dụ, âm giai thứ song song của Fa trưởng là Rê thứ vì nốt bậc VI của nó là Rê
Ðối với việc tìm âm giai trưởng song song thì ta xác định nốt bậc  III. Ví dụ, âm giai trưởng song song của Ðô thứ là Mi giáng trưởng vì nốt bậc ba của nó là mi giáng
Xác định bộ khóa 
Mỗi bộ khóa đều liên quan đến một âm giai trưởng và một âm giai thứ song song. Khi thực hành, có thể học thuộc lòng một số dấu khóa trong mỗi âm giai tiêu biểu. Ðồng thời, chúng ta cũng có thể xác định dấu khóa cho từng âm giai.
Xác định âm giai có dấu khóa thăng
Âm giai trưởng sẽ được xác định cao hơn dấu thăng cuối cùng trong bộ khóa 1/2 cung. Âm giai thứ thấp hơn dấu thăng cuối cùng 1 cung.
Xác định âm giai có dấu khóa giáng
Âm giai trưởng sẽ được xác định nằm dưới dấu giáng cuối cùng một quãng 5 đúng. Trong trường hợp có nhiều dấu giáng thì bộ khóa cũng được xác định bởi dấu giáng áp cuối.
Xây dựng các bộ khóa
Âm giai trưởng
Ðể có thể xây dựng dấu khóa của một âm giai hoặc một bộ khóa, chúng ta cần phải biết rằng âm giai Ðô trưởng không có bất kỳ dấu khóa nào. Ngược lại bất kỳ âm giai nào khác cũng đều có thể có dấu thăng hoặc dấu giáng.
Tất cả các âm giai trưởng dựa vào một nốt giáng nào đó như là Fa giáng, Sol giáng... thì thì sử dụng bộ khóa là những dấu giáng. Chỉ có một ngoại lệ duy nhất đó là Fa trưởng. Bởi thế, khi bạn đi tìm một dấu khóa, bạn có thể hiểu rằng âm giai đó có sử dụng dấu thăng và không phải là Fa thì sẽ không bắt đầu bằng một dấu giáng.
Ngay sau khi tìm ra các dấu biến cho bộ khóa thì có thể dùng quy tắc sau đây để xây dựng bộ khóa.
Xây dựng bộ khóa các dấu thăng
Tuân thủ thứ tự các dấu thăng cho đến khi bạn gặp được một dấu thăng thấp hơn nữa cung so với âm giai trưởng được chọn. Ví dụ, La trưởng là  F#, C#, G#. G# thấp hơn La nửa cung. Bởi vậy, các dấu thăng là F#, C#, G#.
Xây dựng bộ khóa các dấu giáng
Tuân thủ theo thứ tự của các dấu giáng cho đến khi bạn gặp được một nốt nằm sau một nốt khác cùng tên với âm giai trưởng được chọn. Ví dụ, chọn âm gia La trưởng giảm có Si giáng, Mi giáng, La giáng, Rê giáng. Rê giáng đứng sau La giáng nên các nốt giáng là ,  Bb, Eb, Ab và Db.
Phương pháp này không áp dụng cho âm giai Fa trưởng.
Xây dựng bộ khóa cho âm giai thứ
Tên các bậc
Bên cạnh việc đề cập cấp bậc của âm giai bằng các chữ số La Mã, người ta còn sử dụng các tên sau đây.
Cấp
tên
I
âm chủ
II
thượng chủ âm
III
trung âm
IV
hạ át âm
V
át âm
VI
 thượng át âm
VII
cảm âm
Khóa nhạc
Khái niệm về khóa được đưa ra trong thời kỳ Phục Hưng và được thiết lập trong suốt thời kỳ Baroque. Khóa có liên quan đến việc sử dụng âm giai thứ và âm giai trưởng
Khi một đoạn nhạc được xây dựng trên âm giai thứ hoặc trưởng thì âm chủ của âm giai này trở thành âm trung tâm. Ðoạn nhạc dựa trên cơ sở bộ khóa của âm giai này. Ví dụ: trong âm giai Rê trưởng thì nốt chủ đạo là nốt Rê.
Trong một đoạn nhạc được viết trong thời kỳ Baroque, Cổ điển và Lãng mạn thì  nốt chủ có nghĩa là nốt nhạc chính trong đoạn nhạc. Tuy nhiên, có nhiều sự chuyển giọng xảy ra trong suốt đoạn nhạc.
Các hợp âm, đặc biệt là hợp âm át bảy và sự hòa âm giúp xác định âm chủ và quá trình chuyển giọng.

File đính kèm:

  • docÂm nhạc.doc nhạc lý cơ bản..doc
Bài giảng liên quan