Bài 1: Một số giống trâu bò nuôi phổ biến hiện nay
1. GIỐNG BÒ ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Bò Lai sind
- Nguồn gốc: là kết quả tạp giao giữa bò Red Sindhi hoặc bò Sahiwal với bò vàng Việt Nam.
- Đặc điểm: lông ngắn, mền, màu đỏ sẫm, một số ít có màu vàng cánh dán, có u ở trên vai, yếm và rốn rất phát triển, mông nở, âm hộ có nhiều nếp nhăn, 4 chân chắc khỏe, bầu vú đều đặn, núm vú thẳng
Bài 1MỘT SỐ GIỐNG TRÂU BÒ NUÔI PHỔ BIẾN HIỆN NAY1. GIỐNG BÒ ĐỊA PHƯƠNG1.1. Bò Lai sind- Nguồn gốc: là kết quả tạp giao giữa bò Red Sindhi hoặc bò Sahiwal với bò vàng Việt Nam.- Đặc điểm: lông ngắn, mền, màu đỏ sẫm, một số ít có màu vàng cánh dán, có u ở trên vai, yếm và rốn rất phát triển, mông nở, âm hộ có nhiều nếp nhăn, 4 chân chắc khỏe, bầu vú đều đặn, núm vú thẳngBò lai sindChỉ tiêu năng suất: Khối lượng sơ sinh18-25kg, trưởng thành con cái 280-320kg, con đực 450-500kg. Chu kỳ tiết sữa 1500kg/ chu kỳ 270n ngày, tỷ lệ mỡ sữa đạt 5%, tỷ lệ thịt sẻ là 48-49%. Bò lai sind cày kéo tốt, thịt nhiều và ngon.Có thể phối giống lần đầu lúc 18- 24 tháng tuổi. Khoảng cách lứa đẻ khoảng 15 thángBò Red sindhi Bò Red sindhiBò SahiwalBò Sahiwal1.2. Bò Thanh Hoá- Nguồn gốc: ở tỉnh Thanh Hóa- Đặc điểm: toàn thân hình chữa nhật dài, màu vàng. Đầu con cái thanh, sừng ngắn, con cái móng tương đối dài, mạch máu và gân guốc nổi rõ, yếm kéo dài từ đầu đến ức. Bò đực có u, bò cái không có u.Chỉ tiêu năng xuất: Khối lượng sơ sinh trung bình 14 -15kg. Lúc trưởng thành con cái 200 - 250kg, con đực 300 - 350kg. Bò cái 20 - 24 tháng tuổi có thể phối giống lần đầu. 1.3. Bò Phú Yên- Nguồn gốc: Được nuôi ở các tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Quảng Nam.- Đặc điểm: Bò có tầm vóc lớn so với bò địa phương khác. Lông có màu đỏ hoặc đốm loang, đầu thô to, trán rộng. Cổ ngắn và to, yếm rộng, u vai nổi rõ, 4 chân chắc khỏe.- Chỉ tiêu năng xuất: Bò sinh sản muộn 2,5 - 3 tuổi mới phối giống lần đầu. Khoảng cách lứa đẻ 20 tháng. Tỷ lệ thịt xẻ 44% 1.4. Bò Hà Giang- Nguồn gốc: ở Đồng Văn, Mèo Vạc - Hà Giang- Đặc điểm: lông màu vàng nhạt, sẫm cánh dán, da mỏng, lông mịn. Đầu bò cái thanh, đầu bò đực thô. Đỉnh trán có u gồ hoặc phẳng, tai to, lưng hơi vòng.- Khả năng sản xuất: Khối lượng sơ sinh bình quân 14 -15kg, lúc trưởng thành con cái 220 - 280kg, con đực 250 - 300kg. Khả năng sản xuất cày kéo tốt.2. GIỐNG BÒ NGOẠI NHẬP 2.1. Bò Hà Lan - Nguồn gốc: Được tạo ra từ tỉnh Fulixon , phía bắc Hà lan từ thế kỷ 14- Đặc điểm: Màu lông trắng đen, lang trắng đỏ, đen tuyền, có 7 điểm trắng đặc trưng ở trán, vai kéo dài xuống bụng, 4 chân và đuôi. Bầu vú phát triển to, tĩnh mạch vú nổi rõ.Khả năng sản xuất: Khối lượng bê sơ sinh 35 - 45 kg, bò cái nặng 450 - 750 kg, bò đực nặng 750 - 1100kg. Trọng lượng sữa bình quân 5000- 8000kg/ chu kỳ 300 ngày. Bò thành thục sớm 15 - 20 tháng tuổi có thể đưa vào sản xuất.2.2. Bò Barhman Nguồn gốc: từ Mỹ (được tạo ra bằng cách lai 4 giống bò Zebu với nhau)Đặc điểm: tầm vóc lớn. Màu lông trắng bạc, vai u, mông nở, 4 chân vững chắcChỉ tiêu năng suất: khi trưởng thành bò đực nặng 680- 900kg. Bò cái nặng 450- 630kg Tỷ lệ thịt xẻ khoảng 52-58%3. GIỐNG TRÂU VIỆT NAM-Nguồn gốc:từ các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây NguyênĐặc điểm: Trâu Việt Nam có tầm vóc khá lớn, toàn thân màu đen, cổ, ngực có dải trắng hình chữ V. Trên thân có những vùng lông xoắn gọi là khoáy. Số lượng khoáy 1-9 khoáy. -Chỉ tiêu năng xuất: Khối lượng bê nghé sơ sinh 29-30 kg, trưởng thành con cái 300- 350 kg, con đực 400- 450 kg. Con đực 3-5 tuổi mới sử dụng phối giống. Tuổi phối giống đầu vào khoảng 30-36 tháng tuổi, đẻ 3 năm 2 lứa, thời gian mang thai 315 ngày. 4. GIỐNG TRÂU NGOẠI NHẬP- Nguồn gốc: Từ Ấn Độ, là giống trâu cho sữa cao- Đặc điểm: toàn thân màu đen, da mỏng sừng cong xoắn- Chỉ tiêu năng xuất: trưởng thành con đực nặng 600 - 800kg, con cái 500 - 600 kg, sản lượng sữa 1.500- 1.800kg/ chu kỳ 300 ngày. Tỷ lệ mỡ sữa 7,0- 75%, tỷ lệ thịt 48%. Tuổi phối giống lần đầu tiên 3-3,5 tuổi, tuổi đẻ lần đầu 4 tuổi, chu kỳ động dục kéo dài 22-28 ngày. Nghé sơ sinh nặng 27- 30 kg
File đính kèm:
- bai 1 cac giong trau bo nuoi pho bien tai VN.ppt