Bài 28: Không khí - Sự cháy
Kiến thức
+ Thành phần của không khí theo thể tích và khối lượng.
+ Sự oxi hóa chậm là sự oxi hóa có tỏa nhiệt và không phát sáng.
+ Sự cháy là sự oxi hóa có tỏa nhiệt và phát sáng.
+ Các điều kiện phát sinh và dập tắt sự cháy, cách phòng cháy và dập tắt đám cháy trong tình huống cụ thể, biết cách làm cho sự cháy có lợi xảy ra một cách hiệu quả.
+ Sự ô nhiễm không khí và cách bảo vệ không khí khỏi bị ô nhiễm.
Kĩ năng
+ Hiểu cách tiến hành thí nghiệm xác định thành phần thể tích của không khí
+ Phân biệt được sự oxi hóa chậm và sự cháy trong một số hiện tượng của đời sống và sản xuất.
+ Biết việc cần làm khi xảy ra sự cháy.
+ Liên hệ thực tế và giải quyết tình huống.
Bài 28 KHÔNG KHÍ - SỰ CHÁY I.Mục tiêu cần đạt: Kiến thức + Thành phần của không khí theo thể tích và khối lượng. + Sự oxi hóa chậm là sự oxi hóa có tỏa nhiệt và không phát sáng. + Sự cháy là sự oxi hóa có tỏa nhiệt và phát sáng. + Các điều kiện phát sinh và dập tắt sự cháy, cách phòng cháy và dập tắt đám cháy trong tình huống cụ thể, biết cách làm cho sự cháy có lợi xảy ra một cách hiệu quả. + Sự ô nhiễm không khí và cách bảo vệ không khí khỏi bị ô nhiễm. Kĩ năng + Hiểu cách tiến hành thí nghiệm xác định thành phần thể tích của không khí + Phân biệt được sự oxi hóa chậm và sự cháy trong một số hiện tượng của đời sống và sản xuất. + Biết việc cần làm khi xảy ra sự cháy. + Liên hệ thực tế và giải quyết tình huống. II.Chuẩn bị của GV và HS : GV: - Hóa chất: P đỏ. - Dụng cụ: + Chậu nước pha màu đỏ, diêm, đèn cồn, que đóm. + Ống đong có chia vạch, thìa đốt hóa chất. HS: SGK, bài soạn trước ở nhà. III. Tổ chức hoạt động dạy và học:, 1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số 2.Kiểm tra bài cũ: Nội Dung Đáp Án Trong phòng thí nghiệm người ta dùng hóa chất nào để điều chế khí oxi? Ngườiì ta thu khí oxi bằng mấy cách? Phản ứng phân hủy là gì? Cho ví dụ?. - Trong phòng thí nghiệm, khí oxi được điều chế bằng cách đun nóng những hợp chất giàu oxi và dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao như KMnO4 và KClO3. - Có 2 cách thu khí oxi: + Đẩy nước. + Đẩy không khí. - Phản ứng phân hủy là phản ứng từ một chất ban đầu cho ra sản phẩm từ hai chất trở lên. - VD: 2KNO3 2KNO2 + O2 3.Vào bài mới Không khí có rất nhiều xung quanh ta. Vậy bằng cách nào người ta xác định được thành phần của không khí? Không khí có liên quan gì đến sự cháy? Tại sao gió càng lớn thì đám cháy càng lớn? Làm thế nào để dập tắt được sự cháy? Để hiểu rõ hơn tiết học này các em sẽ tìm hiểu. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Hoạt động 1: Xác định thành phần của không khí -Trong không khí có những chất khí nào ? à Theo em khí nào chiếm nhiều nhất? Các khí này có thành phần như thế nào ? -Giới thiệu dụng cụ và hóa chất để tiến hành thí nghiệm. - Quan sát ống đong à theo em ống đong có bao nhiêu vạch ? - Đặt ống đong vào chậu nước, đến vạch thứ nhất (số 0), đậy nút kín à không khí trong ống đong lúc này chiếm bao nhiêu phần ? - Biểu diễn thí nghiệm. + Khi P cháy mực nước trong ống đong thay đổi như thế nào ? + Chất khí nào trong ống đong đã tác dụng với P đỏ để tạo thành khói trắng (P2O5) ? à Từ sự thay đổi mực nước trong ống đong em có thể rút ra tỉ lệ về thể tích của khí oxi được không ? - Bằng thực nghiệm ngưới ta xác định được khí O2 chiếm 21% thành phần của không khí. Vậy chất khí còn lại trong ống đong chiếm mấy phần ? - Phần lớn khí còn lại trong ống đong không duy trì sự sống, sự cháy, không làm đục nước vôi trong à Đó là khí N2 chiếm khoảng 78% thành phần của không khí. - Qua thí nghiệm vừa nghiên cứu, ta thấy không khí có thành phần như thế nào ? - Ngoài 2 chất khí là O2 và N2, trong không khí còn chứa những chất gì khác ? -Yêu cầu HS đọc và trả lời các câu hỏi mục 2.a SGK/ 96. à Các khí còn lại chiếm khoảng 1% thành phần của không khí. à Em có kết luận gì về thành phần của không khí ? - Trong không khí có những chất khí : O2 , N2 , … - Ống đong có 6 vạch. - Đặt ống đong vào chậu nước, đến vạch thứ nhất (số 0), đậy nút kín à không khí trong ống đong lúc này chiếm 5 phần hay + Khi P cháy mực nước trong ống đong dâng lên đến vạch số 2 ạcang lên 1 vạch). + Khí O2 trong ống đong đã tác dụng với P đỏ để tạo thành khói trắng (P2O5). à Từ sự thay đổi mực nước trong ống đong ta thấy thể tích của khí oxi trong không khí chiếm 1 phần. Hay - Chất khí còn lại trong ống đong chiếm 4 phần. -Qua thí nghiệm vừa nghiên cứu, ta thấy không khí có thành phần : + 21% khí O2 . +78% khí N2 . - Ngoài 2 chất khí là O2 và N2, trong không khí còn chứa: hơi H2O, CO2, khí hiếm, … Kết luận: Không khí là hỗn hợp nhiều chất khí, có thành phần: + 21% khí O2 . +78% khí N2 . +1% các khí khác. I. Thành phần của không khí: 1. Thí nghiệm: 2.Kết luận: - Không khí là hỗn hợp nhiều chất khí. - Thành phần theo thể tích của không khí là: + 21% khí O2 . + 78% khí N2 . + 1% các khí khác. Hoạt động 2: Tìm hiểu cách bảo vệ không khí trong lành tránh ô nhiễm. -Yêu cầu HS đọc SGK/ 96 -Theo em nguyên nhân nào gây ô nhiễm không khí à nêu tác hại ? -Chúng ta phải làm gì để bảo vệ không khí trong lành, tránh ô nhiễm? - Giáo viên nhận xét. Gợi ý HS liên hệ thực tế giáo dục bảo vệ môi trường. Liên hệ đến kiến thức Sinh học, giáo dục công dân. -Đọc SGK/ 96 à nêu được 1 số biện pháp chính như: + Trồng rừng. + Xử lí rác thải của nhà máy, … 3. Bảo vệ không khí trong lành, tránh ô nhiễm: - Xử lí rác thải ở nhà máy, xí nghiệp, lò đốt… - Bảo vệ rừng. - Qui định luật pháp về môi trường… IV. Củng cố- hướng dẫn HS tự học ở nhà: - Yêu cầu HS làm bài tập 1,2,7 SGK/ 99 - HD HS làm bài tập 7: Cứ 1 giờ - hít vào 0,5 m2 kk. Vậy 24 giờ - ? - Biết trong không khí oxi chiếm 21%; khi hít vào cơ thể giữ được 1/3 lượng oxi của không khí. vậy thể tích oxi cần cho 1 người trong 1 ngày là bao nhiêu ? - Xem trước phần II SGK/ 97 - Ôn lại các bài từ bài 24 – bài 28 GVBM Duyệt của BGH Nguyễn Công Hoan
File đính kèm:
- GIAO AN BAI THI KTLM.doc