Bài 8. Từ gen đến prôtêin

Từ giữa thế kỉ trước, các nhà khoa học đã khám phá ra mối quan hệ tuyệt vời

giữa ADN (gen), ARN thông tin (mARN) và prôtêin thông qua các quá trình phiên mã

và dịch mã. Phiên mã là quá trình truyền thông tin từ ADN sang ARN còn dịch mã là

quá trình truyền thông tin từ trình tự nuclêôtit trên mARN thành trình tự các axit amin

trong chuỗi pôlypeptit.

pdf4 trang | Chia sẻ: hainam | Lượt xem: 1982 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài 8. Từ gen đến prôtêin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Unit 8. Từ gen đến prôtêin 
 Từ giữa thế kỉ trước, các nhà khoa học đã khám phá ra mối quan hệ tuyệt vời 
giữa ADN (gen), ARN thông tin (mARN) và prôtêin thông qua các quá trình phiên mã 
và dịch mã. Phiên mã là quá trình truyền thông tin từ ADN sang ARN còn dịch mã là 
quá trình truyền thông tin từ trình tự nuclêôtit trên mARN thành trình tự các axit amin 
trong chuỗi pôlypeptit. 
 Thông tin di truyền được mã hóa bằng 
một trình tự ba nuclêôtit không gối lên nhau, 
được gọi là bộ ba mã hóa hay codon. Đến giữa 
những năm 1960, tất cả 64 codon đã được giải 
mã hết (hình bên). 
 Một điều thú vị nữa là hầu hết các loài 
đều dùng chung một bộ mã di truyền, ví dụ như 
mã bộ ba CCG trên phân tử mARN được dịch 
mã thành axit amin prolin ở mọi loài sinh vật. 
Nhờ đặc tính này, trong phòng thí nghiệm, các 
gen được chuyển từ loài này sang loài khác nhìn 
chung được phiên mã và dịch mã tương đối hiệu 
quả. Chẳng hạn như insulin, một loại prôtêin của 
người, có thể được sản xuất bằng các tế bào vi 
khuẩn sau khi gen mã hóa prôtêin đó được 
chuyển từ hệ gen người vào hệ gen vi khuẩn. 
Câu hỏi 1: Từ gen đến prôtêin 
Trong đoạn văn thứ hai có viết " hầu hết các loài đều dùng chung một bộ mã di 
truyền". Điều này đề cập đến đặc điểm nào sau đây của mã di truyền? 
A. Tính thoái hóa. 
B. Tính đặc hiệu. 
C. Tính phổ biến. 
D. Tính liên tục. 
TỪ GEN ĐẾN PRÔTÊIN: HƯỚNG DẪN CHẤM CÂU 1 
Mức đầy đủ 
Mã 1 : C. Tính phổ biến. 
Mức không tính điểm 
Mã 0 (hoặc 00) : Đáp án khác. 
Mã 9 (hoặc 99) : Không trả lời. 
Câu hỏi 2: Từ gen đến prôtêin 
Mạch khuôn của một gen chứa trình tự các nuclêôtit như sau: 3'-TTCAGCCGT-5'. 
Đoạn mARN được phiên mã từ đoạn gen trên có trình tự các nuclêôtit là 
A. 3'-AAGTCGGCA -5'. 
B. 5'-AAGTCGGCA-3'. 
C. 3'-AAGUCGGCA-5'. 
D. 5'-AAGUCGGCA-3'. 
TỪ GEN ĐẾN PRÔTÊIN: HƯỚNG DẪN CHẤM CÂU 2 
Mức đầy đủ 
Mã 1 : D. 5'-AAGUCGGCA-3'. 
Mức không tính điểm 
Mã 0 (hoặc 00) : Đáp án khác. 
Mã 9 (hoặc 99) : Không trả lời. 
Câu hỏi 3: Từ gen đến prôtêin 
Sử dụng bảng mã ở hình trên, có thể xác định được trật tự các axit amin trong chuỗi 
pôlypeptit được dịch mã từ đoạn mạch đó là 
A. - Lys - Ser - Ala - 
B. - Ala - Ser - Lys - 
C. - Thr - Ala - Glu - 
D. - Glu - Ala - Thr - 
DA: A 
TỪ GEN ĐẾN PRÔTÊIN: HƯỚNG DẪN CHẤM CÂU 3 
Mức đầy đủ 
Mã 1 : A. - Lys - Ser - Ala - 
Mức không tính điểm 
Mã 0 (hoặc 00) : Đáp án khác. 
Mã 9 (hoặc 99) : Không trả lời. 
Câu hỏi 4: Từ gen đến prôtêin 
Giả sử mạch không làm khuôn của đoạn gen ở câu 2 được dùng để phiên mã thay cho 
mạch khuôn bình thường. Sử dụng bảng mã ở hình trên, có thể xác định được trật tự 
các axit amin trong chuỗi pôlypeptit được dịch mã từ mạch đó là 
A. - Leu - Arg - Cys - 
B. - Cys - Arg - Leu - 
C. - Arg - Ser - Phe - 
D. - Phe - Ser - Arg - 
TỪ GEN ĐẾN PRÔTÊIN: HƯỚNG DẪN CHẤM CÂU 4 
Mức đầy đủ 
Mã 1 : B. - Cys - Arg - Leu - 
Mức không tính điểm 
Mã 0 (hoặc 00) : Đáp án khác. 
Mã 9 (hoặc 99) : Không trả lời. 
Câu hỏi 5: Từ gen đến prôtêin 
Giả sử đoạn gen ở câu 2 bị đột biến thay thế cặp G-C bằng A-T khiến trình tự các 
nuclêôtit của đoạn bị thay đổi như sau: 3'-TTCATCCGT-5'. Dự đoán prôtêin được tạo 
ra từ đoạn gen đột biến trên sẽ biểu hiện chức năng như thế nào so với prôtêin bình 
thường được tạo ra từ đoạn gen gốc chưa bị đột biến? 
TỪ GEN ĐẾN PRÔTÊIN: HƯỚNG DẪN CHẤM CÂU 5 
Mức đầy đủ 
Mã 1 : Đột biến làm thay codon AGC bằng codon ATC, phiên mã thành codon UAG 
trên mARN là codon qui định tín hiệu kết thúc dịch mã. Do đó chuỗi pôlypeptit thu 
được trong trường hợp này ngắn hơn chuỗi pôlypeptit thu được trong trường hợp dịch 
mã của gen bình thường  prôtêin bị mất chức năng hoặc thực hiện chức năng khác so 
với prôtêin bình thường. 
Mức không tính điểm 
Mã 0 (hoặc 00) : Đáp án khác. 
Mã 9 (hoặc 99) : Không trả lời. 
Câu hỏi 6: Từ gen đến prôtêin 
Một nhà khoa học đã dùng phương pháp sinh học phân tử để cài gen ß-globin của 
người vào hệ gen vi khuẩn với hi vọng rằng các tế bào vi khuẩn sẽ tổng hợp được phân 
tử prôtêin ß-globin biểu hiện chức năng. Nhưng kết quả là prôtêin hình thành không có 
hoạt tính và người ta phát hiện ra prôtêin này có một số axit amin nhiều hơn so với ß-
globin được tạo ra ở người. Hãy giải thích tại sao có hiện tượng trên. 
TỪ GEN ĐẾN PRÔTÊIN: HƯỚNG DẪN CHẤM CÂU 6 
Mức đầy đủ 
Mã 1 : 
- Người là sinh vật nhân thực nên gen mã hóa prôtêin ß-globin là gen phân mảnh, xen 
kẽ các đoạn mã hóa axit amin (exon) là các đoạn không mã hóa axit amin (intron). 
- Trong quá trình phiên mã ở vi khuẩn không có cơ chế cắt bỏ các đoạn intron, nối các 
đoạn exon nên toàn bộ các đoạn intron cũng được giải mã. Do vậy, prôtêin của gen ß-
globin được tổng hợp trong tế bào vi khuẩn có một số axit amin nhiều hơn so với ß-
globin được tạo ra ở người và không thực hiện đúng chức năng như prôtêin ß-globin 
được tạo ra ở người. 
Mức không tính điểm 
Mã 0 (hoặc 00) : Đáp án khác. 
Mã 9 (hoặc 99) : Không trả lời. 

File đính kèm:

  • pdfUnit 8 - Tu gen den protein(6).pdf