Bài giảng Bài 4: Bộ Luật Nhân Quyền Quốc Tế
1. Bối cảnh ra đời
- Hiến chương Liên hợp quốc có nhiều điều khoản đề cập đến quyền con người. Tuy nhiên, ý tưởng cần có một văn kiện quốc tế quy định riêng về quyền con người chính thức được các đại biểu đại diện nhiều quốc gia nêu lên.
- - Uỷ ban nhân quyền được thành lập năm 1946, có nhiệm vụ chuẩn bị một “ Bộ luật nhân quyền”.
- Tại phiên họp thứ nhất của Uỷ ban, vấn đề hình thức, vị trí của văn kiện là chủ đề gây tranh luận nhiều nhất. Tuy nhiên, quan điểm nên soạn thảo một bản tuyên ngôn như là bước đầu tiên, sau đó là công ước được đa số các đại biểu tán thành.
- Tại phiên họp thứ hai (tháng 12/1947) Uỷ ban nhất trí kế hoach ba bước: bước đầu là tuyên ngôn; bước hai là công ước và bước ba là xây dựng hệ thống giám sát quốc tế.
- Sau khi thống nhất hình thức văn kiện, vấn đề nội dung cũng gây tranh cãi. Do có sự thoả hiệp, Tuyên ngôn nhân quyền đã được Đại hội đồng LHQ thông qua vào ngày 10/12/1948.
việc thả tự do cho họ có thể kèm theo những điều kiện bảo đảm cho họ sẽ có mặt tại toà án vào bất cứ giai đoạn nào của quá trình xét xử và thi hành án. - Bất cứ người nào bị bắt, giam giữ đều có quyền yêu cầu xét xử trước toà án và nếu là nạn nhân của bắt, giữ bất hợp pháp đều có quyền yêu cầu bồi thường. 11Nội dung các quyền (tiếp)Quyền của những người bị tước quyền tự do được đối xử nhân đạo, tôn trọng nhân phẩm (Điều 10).Bị can, bị cáo phải được giam giữ riêng, cách li khỏi những người đã thành án; Người chưa đến tuổi thành niên được giam giữ riêng khỏi người lớn và phải được đưa ra xét xử càng nhanh càng tốt.Chế độ giam giữ, thi hành án phải nhằm mục đích chính là cải tạo đưa họ trở lại với xã hội.12Nội dung các quyền (tiếp)Quyền không bị bỏ tù vì lý do không hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng (Điều 11).Quyền tự do đi lại và cư trú hợp pháp trong lãnh thổ, cả cả quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài trở về (Điều 12).Quyền có sự trợ giúp pháp lý chống lại việc trục xuất người nước ngoài trái phép trong phạm vi lãnh thổ quốc gia (Điều 13).13Nội dung các quyền (tiếp)Quyền được xét xử công bằng trong các vụ án dân sự và hình sự, do một toà án độc lập và không thiên vị (Điều 14).- Người bị buộc tội có quyền được suy đoán vô tội;- Trong quá trình xét xử, mỗi người đều có quyền: + Được thông báo không chậm trễ và chi tiết bằng một ngôn ngữ mà người đó hiểu về bản chất và lý do buộc tội;+ Có thời gian tối thiểu để liên hệ với người bào chữa;+ Được xét xử nếu không có lý do chính đáng để trì hoãn;+ Có mặt khi xét xử và tự bào chữa; hoặc nhờ người khác bào chữa;+ Được thẩm vấn và nhờ người thẩm vấn những nhân chứng buộc tội mình; và nhờ người làm chứng gỡ tội cho mình;+ Được giúp đỡ về phiên dịch không phải trả tiền; 14Nội dung các quyền (tiếp)+ Không được ép buộc phải chứng minh chống lại chính mình;+ Tố tụng đối với người chưa thành niên phải xem xét vào độ tuổi và khuyến khích họ trở lại với cuộc sống;+ Quyền kháng cáo lên toà án cao hơn;+ Quyền yêu cầu được bồi thường;+ Không bị đưa ra xét xử hoặc trừng phạt lần thứ hai về cùng một tội phạm mà một bản án đã có hiệu lực pháp luật đã tuyên hoặc về một tội phạm mà người đó được tuyên trắng án phù hợp với pháp luật tố tụng của mỗi nước.15Nội dung các quyền (tiếp)Không áp dụng hiệu lực hồi tố trong luật hình sự (Điều 15).Quyền được công nhận là chủ thể trước pháp luật (Điều 16).Quyền không bị can thiệp vào đời sống riêng tư, gia đình, nhà ở, thư tín, hoặc bị xúc phạm bất hợp pháp đến danh dự và uy tín (Điều 17).Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo (Điều 18).Quyền tự do bày tỏ ý kiến (Điều 19)16Nội dung các quyền (tiếp)Cấm mọi hình thức tuyên truyền cho chiến tranh (Điều 20).Quyền hội họp hoà bình (Điều 21).Quyền tự do lập hội (Điều 22).Quyền tự do kết hôn và lập gia đình (Điều 23).Quyền trẻ em (Điều 24)Quyền tham gia công việc Nhà nước và xã hội (Điều 25).Quyền bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo hộ bình đẳng (Điều 26).Quyền của dân tộc thiểu số (Điều 27).176. Những hạn chế trong việc thực hiện các quyềnMột số quyền liệt kê ở trên, như:Quyền tự do đi lại và cư trú (Điều 12 (3));Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo (18 (3));Quyền tự do hội họp (Điều 22 (2)) Những quyền này có thể bị hạn chế vì lý do an ninh quốc gia; trật tự, đạo đức công cộng; tôn trọng quyền và tự do cơ bản của người khác. Những hạn chế này chỉ bị áp đặt nếu được pháp luật quy định, và là cần thiết trong một xã hội dân chủ. Thuật ngữ “xã hội dân chủ” được nhắc trong Điều 21 và 22 (2) liên quan tới những hạn chế có thể bị áp đặt đối với quyền tự do hội họp và tự do lập hội; trong khi đó không thấy trong quy định đối với quyền tự do cư trú, quyền tự do tôn giáo và tín ngưỡng; quyền tự do bày tỏ ý kiến.187. Quyền áp dụng những biện pháp trái với nghĩa vụ nêu trong Công ướcGồm có các điều kiện, theo Điều 4. + Điều kiện “tình trạng khẩn cấp đe doạ đến sự sống còn của quốc gia”. + Điều kiện được công bố chính thức. + Điều kiện không được phép làm trái với các nghĩa vụ theo một số điều của Công ước. Đó là: Điều 6,7,8 (các mục 1,2), 11, 15, 16 và 18. + Điều kiện cần thiết nghiêm ngặt. + Điều kiện phù hợp với nghĩa vụ pháp lý quốc tế khác (các điều ước về bảo vệ cá nhân; luật nhân đạo quốc tế hoặc luật tập quán quốc tế). + Điều kiện không phân biệt đối xử. + Điều kiện thông báo quốc tế.198. Hai Nghị định thư bổ sung công ước Nghị định thư thứ nhất bổ sung Công ước về khiếu nại cá nhân.ĐHĐ LHQ thông qua ngày 16/12/1966.Đã có 101 quốc gia phê chuẩn. Nội dung: Công nhận thẩm quyền của Uỷ ban được nhận và xem xét các khiếu nại cá nhân, cho rằng họ là nạn nhân của những hành động vi phạm các quyền con người.Điều kiện: UB chỉ nhận và giải quyết, nếu trước đó cá nhân đã sử dụng tất cả các biện pháp giải quyết trong nước, không đạt kết quả. UB không xem xét thư nặc danh hoặc bị coi là lạm dụng quyền khiếu nại.Nghị định thư thứ hai, bổ sung Công ước về xoá bỏ án tử hình.ĐHĐ LHQ thông qua ngày 15/12/1989; có 46 quốc gia phê chuẩn.Nội dung: Không ai có thể bị quốc gia thành viên NĐT này hành quyết. Các quốc gia phải đưa ra các biện pháp để xoá án tử hình.Không chấp nhận bảo lưu, trừ thời điểm cụ thể khi gia nhập NĐT có thể áp dụng tử hình trong chiến tranh.Công nhận thẩm quyền của uỷ ban theo Điều 41 của Công ước. 20III. Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá1. Bối cảnh ra đời Xem Công ước quyền dân sự, chính trị. Tính đến ngày 24/11/2004 có 151 quốc gia thành viên; 6 nước đã ký, nhưng chưa phê chuẩn.2. Cấu trúc của Công ước. Công ước gồm lời mở đầu, 5 phần và 31 điều. - Lời mở đầu: Giống Công ước về quyền dân sự, chính trị - Phần I, Điều 1, Quyền dân tộc tự quyết; - Phần II, từ Điều 2 đến Điều 5 nói về cam kết của quốc gia trong việc thực hiện Công ước; không phân biệt đối xử; bình đẳng nam, nữ; ấn định những hạn chế trong việc thực hiện quyền.. - Phần III, Nội dung các quyền; - Phần IV, cơ chế thực hiện; - Phần V, thủ tục ký, phê chuẩn, gia nhập, ngôn ngữ..213. Nghĩa vụ thực hiện của các quốc gia thành viênCác quốc gia thành viên cam kết: + Tiến hành các biện pháp riêng rẽ, thông qua hợp tác và giúp đỡ quốc tế, các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, sử dụng tối đa tài nguyên sẵn có để thực hiện các quyền; + Bảo đảm không phân biệt đối xử; + Bảo đảm quyền bình đẳng nam nữ; + Hạn chế phải được quy định trong luật, không trái với bản chất của các quyền và vì mục đích thúc đẩy phúc lợi chung trong một xã hội dân chủ. + Không được giải thích các điều khoản của Công ước nhằm phá hoại các quyền và tự do đã được Công ước quy định.224. Nội dung chính của các quyềnQuyền làm việc (Điều 6), bao gồm: Quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp.Các quốc gia có nghĩa vụ:- Chương trình huấn luyện kỹ thuật và hướng nghiệp, các chính sách và biện pháp kỹ thuật nhằm đạt tới sự phát triển vững chắc về kinh tế, xã hội, văn hoá, tạo công ăn việc làm.234. Nội dung chính của các quyền (tiếp)Quyền hưởng điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi (Điều 7).Trả thù lao cho người lao động, ít nhất đảm bảo: Trả lương bằng nhau cho những công việc như nhau, không có phân biệt đối xử; bảo đảm cuộc sống đầy đủ cho họ và gia đình họ.Bảo đảm điều kiện là việc an toàn và vệ sinh;Cơ hội ngang nhau cho mọi người trong công việc và việc thăng chức, có xem xét đến thâm niên và khả năng công việc;Bảo đảm nghỉ ngơi, giới hạn hợp lý số giờ làm việc mà vẫn hưởng thù lao trong ngày lễ...244. Nội dung chính của các quyềnQuyền thành lập và gia nhập công đoàn (Điều 8).Quyền của các tổ chức công đoàn được thành lập các liên hiệp công đoàn quốc gia và gia nhập tổ chức công đoàn quốc tế;Các tổ chức công đoàn được hoạt động tự do;Quyền đình công254. Nội dung chính của các quyềnQuyền hưởng an toàn xã hội, kể cả bảo hiểm xã hội (Điều 9).Quyền bảo vệ và trợ giúp đối với gia đình, bao gồm cả trợ giúp đặc biệt cho cả bà mẹ và trẻ em (Điều 10).Quyền có một mức sống tối thiểu, bao gồm cả thực phẩm tối thiểu, quần áo, nhà ở, nâng cao các điều kiện sống (Điều 11).264. Nội dung chính của các quyềnQuyền hưởng thụ tiêu chuẩn cao nhất về sức khoẻ và tinh thần (Điều 12)Để thực hiện quyền này, các quốc gia thành viên sẽ thi hành:Biện pháp nhằm giảm tỷ lệ sẩy thai, tử vong trẻ sơ sinh;Cải thiện mọi mặt vệ sinh môi trường, vệ sinh công nghiệp;Ngăn ngừa, xử lý và hạn chế các dịch bệnh;Dịch vụ và chăm sóc ý tế khi đau yếu. 274. Nội dung chính của các quyềnQuyền giáo dục (Điều 13). Các quốc gia công nhận:Giáo dục tiểu học là bắt buộc, phổ cập và không mất tiền cho tất cả mọi người;Giáo dục trung học dưới mọi hình thức khác nhau;Từng bước giáo dục không mất tiền;Thực hiện giáo dục cơ bản đối với những người chưa qua hoặc chưa hoàn thành giáo dục tiểu học;Phát triển hệ thống trung học.284. Nội dung chính của các quyềnQuyền tham gia vào đời sống văn hoá và hưởng thụ lợi ích của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật; được bảo hộ các quyền lợi tinh thần và vật chất phát sinh từ bất kỳ sáng tạo khoa học, văn học nghệ thuật nào (Điều 15)295. Những hạn chế trong việc thực hiện quyềnCông ước nêu những hạn chế trong việc thực hiện quyền tại Điều 4. Những hạn chế đó phải do pháp luật quy định và chỉ trong trừng mực không trái với bản chất của các quyền.Những hạn chế cụ thể được quy định tại Điều 8 (1) (a) và (c), đó là quyền thành lập và gia nhập công đoàn.Việc thực hiện quyền này chỉ bị hạn chế do pháp luật quy định và là cần thiết trong một xã hội dân chủ, vì lợi ích của an ninh quốc gia và trật tự công cộng, hoặc vì mục đích bảo vệ các quyền tự do của người khác.Khác với Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị, Công quốc về quyền kinh tế, xã hội và văn hoá không có bất kỳ quy định nào nói về quyền áp dụng những biện pháp trái với nghĩa vụ phát sinh từ điều ước.306. Nghị định thư bổ sung Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoáThụng qua theo Nghị quyết số 63/117 ngày 10/12/2008 của ĐHĐLHQ Thừa nhận thẩm quyền của Uỷ ban được nhận và xem xột cỏc khiếu nại theo quy định của NĐT này.Khiếu nại cú thể thay mặt cỏ nhõn hoặc một nhúm thuộc quyền tài phỏn của quốc gia cho rằng họ là nạn nhõn của cỏc hành vi vi phạm cỏc quyền KT, XH và VH được thiết lập trong CU.31
File đính kèm:
- Bai 4. Bo luat nhan quyen.ppt