Bài Giảng Bệnh Chuyên Khoa Bệnh Chuyên Khoa Chương 8: Bệnh Hại Cây Cà Chua
I. TRIỆU CHỨNG:
Bệnh thường gây hại ở trái đang hay đã chín. Nấm gây bệnh có thể nhiễm từ khi
trái còn xanh, nhưng tiềm sinh chờ cho đến khi trái bắt đầu chín mới phát triển gây hại.
Đốm bệnh lúc đầu có hình tròn, úng nước, hơi lõm xuống. Đốm bệnh lan dần ra, có
kích thước cở 0,5cm, tâm có màu nâu sậm hay đen, vùng bià có màu nâu xám. Trong
đốm bệnh có nhiều vòng đồng tâm. Nếu trời ẩm, nấm có thể hình thành nhiều bào tử
màu đỏ nâu trong các đỉa đài màu đen bằng đầu kim trên vết bệnh.
II. TÁC NHÂN:
Do nấm Colletotrichum phomoides (Sacc.) Chester. Nấm lưu tồn trong xác bã cây
bệnh vùi trong đất. Lây lan do mưa bắn toé lên trái. Nấm phát triển thích hợp ở nhiệt độ
từ 26-30
o
C.
III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ:
- Hủy bỏ các trái bệnh.
- Phun ngừa khi trái sắp già chín bằng Zineb, Manzeb, Copper-Zinc, Derosal 60WP
hay Brestan 60WP, pha loãng ở nồng độ 0,2% .
gió hay do côn trùng có khẩu biện nhai gặm. Trời có nhiều sương, mưa thường và nhiệt độ ấm là những điều kiện rất thích hợp cho nấm sinh bào tử và xâm nhiễm. Cây được bón thiếu phân hay phát triển kém do những yếu tố bất lợi khác, rất dễ bị nhiễm bệnh nghiêm trọng. Bệnh cũng phát triển nhanh ở giai đoạn cây cho trái trở về sau. III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ: - Xử lý khô hạt giống bằng Thiram hay Captan, 0,2-0,3% - Tiêu hủy xác lá cây bệnh. - Phun ngừa định kỳ bằng Brestan 60WP, nồng độ 0,05% hay Rovral 50WP, nồng độ 0,15%, nhất là ở giai đoạn phát triển sau của cây. Giáo Trình Bệnh Cây Chuyen Khoa 177 BỆNH HÉO MUỘN (Late Blight) I. TRIỆU CHỨNG: Nấm có thể gây bệnh ở lá, thân và trái. Triệu chứng thường xuất hiện trước ở lá, và thân, sau đó mới thể hiện trên trái. Đốm bệnh lúc đầu có màu xanh úng, sau đó chuyển sang màu nâu đen, không có viền rõ. Nếu trời ẩm, xunh quanh vết bệnh sẽ có quầng vàng và ở mặt dưới vết bệnh sẽ có tơ nấm trắng phát triển. Vùng mô bệnh bị mềm nhủn, nặng mùi, nếu trời khô vùng mô bệnh sẽ bị dòn, dễ vở. Trên trái, bệnh có thể gây hại ở bất cứ giai đoạn phát triển nào của trái. Vết bệnh thường xuất hiện nơi cuống trái, đầu tiên là đốm nhỏ úng nước, màu xanh xám. Đốm lan dần ra và có màu xanh sậm, nhăn, viền rõ. Nếu trời ẩm, tơ nấm trắng sẽ phát triển trên vết bệnh. II. TÁC NHÂN: Do nấm Phytophthora infestans (Mont.) Dby. Nấm lưu tồn chủ yếu trên các loại cây bị nhiễm bệnh. Từ cây bệnh, bào tử lây lan theo nước, mưa, gió. Sự phát triển của bệnh lệ thuộc vào nhiệt độ, ẩm độ. Aåm độ không khí trên 90% và nhiệt độ từ 18-25oC rất thích hợp cho sự sinh sản và xâm nhiễm của nấm bệnh. Thường dịch bệnh phát triển mạnh vào những thời gian mà về đêm trời mát và ẩm ướt, trong khi ban ngày lại nóng ẩm. III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ: - Chọn mùa vụ trồng, tránh những tháng có điều kiện thuận hợp cho bệnh phát triển. - Trong một khu vực, nên xuống giống đồng loạt để tránh luôn có nguồn bệnh ngoài đồng. - Không trồng liên tục nhiều năm trên cùng một ruộng. Giáo Trình Bệnh Cây Chuyen Khoa 178 - Phun ngừa hay trị bằng các loại thuốc, như: Zineb, Mancozeb, Nabam ở nồng độ 0,2% hay hổn hợp thanh phàn - vôi (1%) hoặc Copper-Zinc, Captan, Aliette nồng độ 0,2-0,3% . BỆNH ĐỐM XÁM (Gray Leaf Spot) I. TRIỆU CHỨNG: Trên cây, bệnh thường xuất hiện ở lá già gần gốc trước. Vết bệnh lúc đầu là những vết nhỏ có màu đen hơi nâu. Đốm bệnh lớn dần ra và có màu nâu xám. Vùng bệnh có hình dáng không nhất định, có kích thước cở 3-4mm, bóng. Khi vết bệnh có viền rõ thì xung quanh thường có quầng màu vàng, hẹp. Khi vết bệnh khô, mô lá bên trong vết bệnh bị rách làm cho lá mang nhiều vết rách với những kích cở khác nhau. Bệnh nặng, lá bị rụng nhanh. II. TÁC NHÂN: Do nấm Stemphylium solani Weber ( S.lycopersici (Enjoji) Yamatomo). Trên vết bệnh củ, nấm sẽ sinh bào tử, nhất là ở mặt dưới lá. Bào tử lây lan chủ yếu là theo gió. Nấm có khi cũng gây hại ở thân, nhưng ít khi gây hại ở trái. Nấm bệnh có thể gây hại trên lá trong mọi giai đoạn sinh trưởng của cây. Bệnh phát triển mạnh khi nhiệt độ và ẩm độ cao. Nấm lây bệnh chủ yếu là từ các cây bệnh ban đầu, đồng thời nấm cũng gây hại và lưu tồn trên cà tím, tiêu và hơn 25 loài cây khác. III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ: - Không trồng liên tục nhiều vụ trong năm hay nhiều năm liên tục trên cùng một ruộng. - Tiêu hủy xác lá cây bệnh và các xác bả thực vật sau mỗi mùa vụ. - Phun ngừa bằng các loại thuốc như Maneb, Mancozeb, Nabam hay Rovral 50WP ở nồng độ 0,2% . Giáo Trình Bệnh Cây Chuyen Khoa 179 BỆNH ĐỐM LÁ (Septoria Leaf Spot) I. TRIỆU CHỨNG: Bệnh có thể nhiễm ở giai đoạn cây còn nhỏ, thường lá bị tấn công trong khi trái không thấy bị nhiễm. Đốm bệnh lúc đầu úng nước, tròn hay hơi có góc cạnh, bìa vết có màu nâu, tâm màu nhạt hơn. Nấm hình thành ổ nấm ở tâm vết bệnh, nhất là ở mặt dưới lá, tạo thành các vết nhỏ màu đen. Nhiễm nặng, lá bị cong và rụng đi, do đó, cây phát triển và cho trái kém. II. TÁC NHÂN: Do nấm Septoria lycopersici Speg. Nấm lưu tồn trên xác bả cây bệnh và trên các loại cây trồng khác. Nấm lây lan do mưa, gió hay theo hạt giống. Cây dễ nhiễm bệnh nhất ở giai đoạn đậu trái. III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ: - Đốt bỏ xác lá cây bệnh. - Chọn những cây con không bị nhiểm bệnh để trồng. - Phun ngừa và trị bằng các loại thuốc như Zineb 80WP, Manzeb 80WP, Mancozeb, Copper-B, nồng độ 0,2% hay Topsin M, Brestan 60WP, nồng độ 0,05-0,1% . MỐC XÁM (Leaf Mold) I. TRIỆU CHỨNG: Bệnh gây hại chủ yếu trên lá. Bệnh thường phát triển ở các lá già bên dưới rồi lan dần lên các lá ngọn. Lá có những đốm bất dạng màu xanh hơi vàng, mặt dưới lá có lớp mốc màu xám phát triển, nhất là những khi trời ẩm. Nhiều đốm làm cho lá bị vàng úa rồi khô cháy. II. TÁC NHÂN: Giáo Trình Bệnh Cây Chuyen Khoa 180 Do nấm Cladosporium fulvum Cooke Nấm lưu tồn chủ yếu trong xác lá cây bệnh, bào tử nấm lây lan chủ yếu là theo gío, mưa. Phát triển thích hợp ở 18-26oC và ẩm độ không khí khoãng từ 90% trở lên. III.BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ: - Tiêu hủy xác lá cây bệnh. - Phun ngừa bằng các loại thuốc như: Ziram, Ferbam, Thiram, Zineb, Nabam, Maneb, Mancozeb, CopperB, Kasuran, ở nồng độ 0,2% hoặc bằng Topsin M ở nồng độ 0,1%. BỆNH ĐỐM VI KHUẨN (Bacterial Spot) I. TRIỆU CHỨNG: Vi khuẩn có thể tấn công ở lá, cuống lá, thân và trái. Triệu chứng thường xuất hiện trên lá trước, lúc đầu là đốm nhỏ úng nước; sau đó biến sang màu đen và vùng thối có dạng góc cạnh. Tâm vùng bệnh sẽ khô và rách đi. Nhiều đốm bệnh trên một lá làm cho lá vàng và rụng đi. Triệu chứng dễ thấy nhất là ở trên trái; đốm nhỏ màu nâu đen, đường kính khoãng 3-5 mm, mọc nhô. Bệnh tiến triển, đốm bệnh trở nên bất dạng, màu nâu nhạt đến đen, tâm sần sù. II. TÁC NHÂN: Do vi khuẩn Xanthomonas vesicatoria (Doidge) Dows. Tên mới X. campestris pv. vesicatoria (Doidge) Dye. Nguồn bệnh ban đầu chủ yếu do vi khuẩn nhiễm ở mặt ngoài hạt. Vi khuẩn cũng lưu tồn trong đất, trong xác bả thực vật của mùa trước. Vi khuẩn lây lan từ cây này sang cây khác do mưa bắn tóe, vì vậỵ, dịch bệnh thường xảy ra sau những đợt mưa to gió lớn. Ngoài cà, vi khuẩn cũng gây bệnh trên các giống ớt. III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ: - Dùng hạt giống không mang mầm bệnh. Giáo Trình Bệnh Cây Chuyen Khoa 181 - Khử độc hạt giống bằng nước 54oC hay bằng Falisan, Captan. - Phun các loại thuốc, như: hổn hợp thanh phàn - vôi, Copper Zinc, Kasuran, nồng độ 0,1-0,2% . BỆNH HÉO TƯƠI (Bacterial Wilt) Đây là bệnh khá phổ biến và nghiêm trọng cho các vùng trồng cà chua trong vùng đồng bằng sông Cửu long. I. TRIỆU CHỨNG: Bệnh thường xuất hiện ở giai đoạn cây ra bông và bắt đầu đậu trái. Trên cây, lúc đầu một số đọt bị héo vào buổi trưa, buổi chiều các đọt này tươi lại. Hiện tượng héo rồi tươi lại nầy kéo dài trong vài ba ngày rồi cả cây bị héo rũ, các lá héo vẫn giử màu xanh. Bổ dọc cây bệnh, thấy các mạch dẩn nhựa bên trong bị đổi màu nâu đen. II. TÁC NHÂN: Do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum Smith. Vi khuẩn lưu tồn trong đất, trên cây bệnh thuộc nhóm họ cà. Lây lan theo nước, xâm nhập vào hệ rễ và phát triển làm thối hư các mạch nhựa, làm nghẽn mạch, dẩn đến héo cây. Nóng ẩm là điều kiện phát triển của bệnh. III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ: - Không trồng lên tục nhiều năm trên cùng một ruộng. - Khi ruộng đã có bệnh, nhổ hủy ngay các cây bệnh, ngưng canh tác cà trên đất đó trong vòng 3 năm. - Phun hay tưới ngừa ở giai đoạn cây ra bông trở về sau bằng Copper Zinc, Kasuran, Captan, Thiram ở nồng độ 0,2% hay bằng hỗn hợp thanh phàn - vôi. Giáo Trình Bệnh Cây Chuyen Khoa 182 BỆNH HÉO KHÔ (Fusarium Wilt) I. TRIỆU CHỨNG: Cây bệnh có thể hơi bị lùn, lá vàng từ gốc lên, lá sau đó bị khô, làm khô cháy cả cây. Hệ thống rễ ít, ngắn và bị thối. Bổ dọc thân cây, bên trong thấy bị biến màu nâu. Ở gốc cây bệnh có thể thấy phấn bào tử hồng. II. TÁC NHÂN: Do nấm Fusarium oxysporum f. lycopersici (Sacc.) Snyder et Hansen). Bào tử nấm lưu tồn trong xác lá cây bệnh hay trong đất. Lây lan chủ yếu do gió, nước. Xâm nhiễm vào rễ, nhất là khi rễ bị thương tổn do bị ngập úng, do tuyến trùng hay do những nguyên nhân khác. Nấm phát triển bên trong mạch làm hoại hay nghẽn mạch nên cây bị héo. III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ: - Không trồng liên tục nhiều năm trên cùng một ruộng, khi đất đã nhiễm bệnh nên ngưng canh tác cà hay phải khử đất (Rovral 50WP, 20-40g/50m!S2!s). - Tránh đất bị ngập úng hay nếu đất có tuyến trùng phải diệt tuyến trùng đi. - Có thể phun Topsin-M, Copper B, Benomyl ở nồng độ 0,1-0,2% hay phải pha thuốc để tưới vào gốc cây.
File đính kèm:
- c8_cchua.pdf