Bài giảng Chương V: Sinh lý tiêu hóa và hấp thu

Ý nghĩa tạo hình. 
Nhờ tiêu hoá và hấp thu các chất-đặc biệt là protid, lipid, glucid, nước và muối khoáng mà cơ thể có nguyên liệu cấu tạo nên các tổ chức.

 Ý nghĩa cung cấp năng lượng.
Các chất thức ăn chủ yếu là glucid và lipid hấp thu vào cơ thể, được oxy hoá để tạo năng lượng cho hoạt động sống của cơ thể.

 Ý nghĩa điều tiết và chuyển hoá.
Trong thức ăn có các sinh tố, nước và muối khoáng là những chất cần thiết cho sự điều tiết hoạt động của các cơ quan và các quá trình chuyển hoá vật chất trong cơ thể.

 

ppt51 trang | Chia sẻ: gaobeo18 | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Chương V: Sinh lý tiêu hóa và hấp thu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
 - Nhào trộn thức ăn, thấm đều dịch tiêu hóa TĂ được cắt thành những mẩu nhỏ đưa xuống hầu, xuống thực quản thông qua phản xạ nuốt:Khi nuốt, miệng ngậm lại, lưỡi nâng lên ép lên vòm miệng, dồn viên TĂ từ miệng xuống hầu.Cùng lúc đó, nắp thanh quản đóng lại không cho TĂ lọt vào đường hô hấp, thanh môn khépTĂ đi xuống hầu rồi xuống thực quản, vào dạ dày2.2. Tiêu hóa hóa học - Biến đổi thức ăn dưới tác dụng của enzym2.3. Điều hòa tiết nước bọt - Nước bọt được tiết ra liên tục và nhiều khi nhai - Chủ yếu nhờ cơ chế thần kinh thông qua phản xạ không điều kiện và có điều kiện + PXCĐK: TĂ  thụ thể vị giác  theo dây thần kinh hướng tâm  trung khu điều khiển tiết nước bọt ở hành não  theo dây li tâm  3 đôi tuyến nước bọt tăng tiết nước bọt + PXKĐK: xuất hiện khi nhìn thấy, nghe thấy, ngửi thấy mùi thức ănMàu sắc, cách trình bày bữa ăn, mùi thơm cũng làm tăng tiết nước bọtNgoài ra sự bài tiết nước bọt còn phụ thuộc vào tính chất của thức ăn, thức ăn khô, kiềm, chua, cay có tác dụng tăng tiết nước bọt Kết luận: TĂ ở miệng là giai đoạn biến đổi sơ bộ ban đầu: TĂ được nghiền, xé, nhào trộn với nước bọt quyện thành viên nuốt. Trong đó: tinh bột được biến đổi thành mantozo nhờ enzym amilaz3. Tiêu hóa ở dạ dàyTâm vịNiêm mạcTế bào tiết chất nhàyTế bào tiết pepsinôgenTế bào tiết HClMôn vịTuyến vị3 lớp cơBề mặt bên trong dạ dày12Các lỗ trên bề mặt lớp niêm mạcCẤU TẠO CỦA DẠ DÀY3.1. Tiêu hóa cơ học - Sự tiết dịch vị + Thành phần tham gia: tuyến vị + Tác dụng: hòa loãng thức ăn - Sự co bóp của dạ dày + Thành phần tham gia: lớp cơ của dạ dày + Tác dụng: đảo trộn thức ăn cho thấm đều dịch vị + Sự co bóp Khi TĂ xuống đến cuối thực quản, tâm vị mở, TĂ được dồn xuống dưới dạ dày làm trung hòa bớt độ axit của dạ dày, pH tăng, tâm vị đóng Cử động nhu động theo chiều từ trên xuống dưới giúp TĂ được chuyển động từ dưới lên sát theo thành dạ dày  dễ thấm dịch vị Độ axit của dịch vị càng cao, co bóp càng mạnh Ở phần thân dưới của dạ dày co bóp diễn ra mạnh, TĂ được nghiền nát, nhào trộn với dịch vị thành 1 dịch lỏng gọi là nhũ trấp, qua môn vị chuyển xuống tá tràng3.3. Tiêu hóa hóa học Cấu tạo của tế bào tuyến:Mỗi tuyến vị gồm 4 loại tế bào: - Tế bào chính tiết pepsinogen - Tế bào viền tiết HCl - Tế bào cổ tuyến tiết chất nhày muxin - Tế bào nội tiết tiết hoocmon gastrinTuyến vị còn có các túi chứa dịch vịThành phần và tác dụng của các chất trong dịch vị - Gastrin: hoocmon kích thích tiết dịch v - Pepsinogen: là dạng không hoạt động của pepsin, khi gặp HCl đặc biệt là pepsin được hoạt hóa từ trước sẽ lập tức chuyển thành pepsinPepsin là enzim chính trong sự phân giải protein ở dạ dày. Pepsin cắt liên kết peptit của aa  protein được cắt thành các chuỗi peptit ngắn - Chất nhày: quánh và kiềm tính tạo thành 1 lớp dày bao phủ niêm mạc dạ dày để bảo vệ dạ dày và bôi trơn TĂ - HCl: + Chức năng Hoạt hóa pepsinogen  pepsin để thực hiện chức năng phân giải protein Tạo pH thấp ở dạ dày để diệt khuẩn Tham gia cơ chế đóng mở môn và tâm vị Kích thích tiết hoocmon secretin ở tá tràng Thủy phân xenluloz của tế bào non Chuyển Fe3+  Fe2+ dễ hấp thu Phá hủy lớp màng của bó cơ, tạo điều kiện để pepsin hoạt động phân giải các bó cơ trong thịt, cá PepsinogenPepsinHClPrôtêin(Chuỗi dài gồm nhiều axit amin)Prôtêin chuỗi ngắn(Chuỗi ngắn gồm 3-10 axit amin) + Sự hình thành HCl Tế bào đỉnh tiết ion hydro và ion clo Tế bào đỉnh bơm ion hydro vào xoang dạ dày với nồng độ rất cao nhờ ATP Ion hydro kết hợp với ion clo vừa khuếch tán vào xoang qua các kênh đặc hiệu trên màng  HCl3.3. Điều hòa tiết dịch vịCơ chế thần kinh - Phản xạ có điều kiện: do hình dáng, màu sắc, mùi vị TĂ, khung cảnh bữa ăn gây tiết dịch vị  gọi là dịch vị tâm lí - Phản xạ không điều kiện: khi TĂ tác dụng vào niêm mạc dạ dày, các thụ quan bị kích thích. Xung thần kinh theo dây thần kinh hướng tâm về hành tủy. Xung li tâm theo dây thần kinh X chạy đến dạ dày, tác dụng vào đám rối Meissner  tuyến vị gây tiết dịch vị - Phân hệ phó giao cảm có tác dụng làm tăng tiết dịch vị - Phân hệ giao cảm có tác dụng làm giảm tiết dịch vị Cơ chế thể dịch - Chủ yếu do tác động của gastrin: hòa lẫn vào khối TĂ , được hấp thụ vào máu trở lại dạ dày, kích thích tuyến vị tiết dịch vị - Prostagladin do các mô trong cơ thể tiết ra có tác dụng giảm tiết dịch vị - Khi căng thẳng thần kinh kéo dài, hoocmon vỏ trên thận tiết ra nhiều làm tăng tiết dịch vị Tiêu hóa thức ăn ở ruột non.(INTESTINUM TENUE)Tiêu hóa ở ruột nonTiêu hóa cơ họcTiêu hóa hóa họcĐiều hòa tiết dịch ở ruột nonVai trò của dịch tụyVai trò của dịch mậtVai trò của dịch ruột4.1.Tiêu hóa cơ học.Sự tiêu hóa cơ học ở ruột non nhờ các cử động của ruột non.- Bao gồm: Co thắt từng phần.Cử động quả lắcCử động nhu động Cử động phản nhu độngCo thắt từng phần chủ yếu do cơ vòng gây ra xáo trộn thức ăn, làm thức ăn ngấm dịch tiêu hóa.Cử động quả lắc: do lớp cơ dọc thay nhau co giãn, làm cho các đoạn ruột trườn đi trườn lại xáo trộn thức ăn, tránh ứ đọng.Cử động nhu động: do cả lớp cơ vòng và cơ dọc điều khiển đẩy liên tục thức ăn từ trên xuống dưới quá trình hấp thu dễ dàng.Cử động phản nhu động: cử động ngược chiều từ ruột già lên giúp hấp thu thức ăn triệt để hơn. 4.2 Tiêu hóa hóa học.4.2.1 Vai trò của dịch tụy.Dịch tụy chứa bicarbonate và các enzyme.Bicarbonate( NaHCO3) có vai trò như một chất đệm tạo ra môi trường có pH thích hợp cho các enzyme hoạt động.Thành phần của dịch tụy:Nhóm enzym tiêu hóa protid: Chymotrypsin Cacboxypeptidase TrypsinNhóm enzym tiêu hóa lipidLipase dịch tụyPhospholipaseNhóm enzym tiêu hóa glucidAmylase dịch tụyMaltase  HCO3-Table 18.4 Enzymes Contained in Pancreatic JuiceEnzymeZymogenActivatorActionTrypsinTrypsinogenEnterokinaseCleaves internal peptide bondsChymotrypsinChymotrypsinogen Trypsin Cleaves internal peptide bondsElastase Proelastase TrypsinCleaves internal peptide bondsCarboxypeptidaseProcarboxypeptidaseTrypsin Cleaves last amino acid from carboxyl-terminal end of polypeptidePhospholipaseProphospholipase Trypsin Cleaves fatty acids from phospholipids such as lecithinLipaseNoneNone Cleaves fatty acids from glycerolAmylaseNoneNone Digests starch to maltose and short chains of glucose moleculesCholesterolesterase None NoneReleases cholesterol from its bonds with other moleculesRibonucleaseNone NoneCleaves RNA to form short chainsDeoxyribonuclease None None Cleaves DNA to form short chains4.2.2 Vai trò của dịch mật.Muối mật nhũ tương hóa tất cả lipid có trong thức ăn để enzyme lipase có khả năng phân giải lipid thành acid béo và glycerol.Mật góp phần tạo môi trường kiềm để các enzyme dịch tụy hoạt động.Mật làm tăng nhu động ruột, tạo điều kiện cho tiêu hóa và hấp thu.Mật kích thích tuyến tụy tăng tiết dịch tụy.ức chế hoạt động của vi khuẩn chống thối rữa các chất ở ruột. 4.2.3 Vai trò của dịch ruột.Thành phần cấu tạo của dịch ruộtTác dụng chủ yếu của dịch ruột là các enzyme, bổ sung và hoàn thiện cho quá trình tiêu hóa. EnzymeNhóm PG protein nhóm PG lipid nhóm PG glucid phosphatase enterikinase4.3. Điều hòa tiết dịch tụy, dịch mật và dịch ruột4.3.1 Điều hòa tiết dịch tụy Có 2 cơ chế điều hòa: thần kinh và thể dịch- Cơ chế thần kinh: Do dây X dưới tác dụng kích thích của 2 loại phản xạ tương tự cơ chế bài tiết nước bọt và dịch vị.- Cơ chế thể dịch: Do 2 hormon của tế bào niêm mạc ruột non bài tiết là secretin và pancreozymin.+ Secretin kích thích bài tiết dịch tụy chứa nhiều nước và HCO3-.+ Pancreozymin làm bài tiết dịch tụy chứa nhiều enzym. Dưới tác dụng của cơ chế thể dịch, thành phần của dịch tụy bài tiết phụ thuộc hoàn toàn vào tính chất của nhũ trấp:Khi nhũ trấp quá acid, dịch tụy loãng, có nhiều HCO3- và ít enzym.Khi nhũ trấp có nhiều sản phẩm tiêu hóa, dịch tụy rất giàu enzym.4.3.2 Điều hòa dịch mậtMật được điều hòa bài tiết do bởi 2 cơ chế:- Cơ chế thần kinh: do dây X dưới tác dụng của 2 loại phản xạ như trên.- Cơ chế thể dịch: cũng do 2 hormon secretin và pancreozymin.+ Secretin: Kích thích tế bào gan tăng sản xuất mật, vì vậy còn được gọi là hepatocrinin.+ Pancreozymin: Kích thích co bóp túi mật để tống mật xuống ruột, còn được gọi là cholecystokinin (CCK).4.3.3 Điều hòa dịch ruộtDịch tiết ra dưới tác dụng của các thích cơ học và hóa học của thức ăn lên thành ruột , thông qua đám rối Meissner.Dây thần kinh số X phân nhánh đến ruột non nhưng có tác dụng rất yếu lên tiết dịch ruột.Đám rối thần kinh MeissnerHoocmon: secretin,enterocrinin, duocrinin, pancreozymin, gastrin,Morphin ức chế tiết dịch ruột.5.Hấp thu5.1 Đặc điểm cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng hấp thu chất dinh dưỡng.+ dài nhất trong ống tiêu hóa+ nhiều nếp gấp + trên nếp gấp có nhiều lông hấp thu+ trên lông hấp thu có các cấu trúc vi lông nhung nhỏ hơn.+ hệ thông mao mach dày đặc+ hệ thống hệ bạch huyết, hạch bạch huyết dày.Hấp thu Các con đường hấp thu thức ănHấp thu ở miệng và thực quản: moocphin, nicotin, rượu, nitroglyxerin (thuốc đau ngực).Hấp thu ở dạ dày: nước và một số chất hòa tan trong nước như đường glucoza, muối ăn, iot, brom, rượuHấp thu ở ruột non: chủ yếu là chất dinh dưỡng.Hấp thu ở ruột già: nước và các chất còn sót lại mà ruột non chưa hấp thụ hết như glucoza, axit amin và các vitamin.5.2 CƠ CHẾ HẤP THU THỨC ĂNSự hấp thu thức ăn chủ yếu diễn ra ở ruột non với sự tham gia của nhung mao (lông ruột).Sự hấp thụ bao gồm hai cơ chế chính: 5.2.1. cơ chế thụ động.Sự hấp thu thức ăn chủ yếu diễn ra theo cơ chế khuếch tán. Thức ăn thấm qua thành nhung mao vào mạch máu hoặc mạch bạch huyết. Các chất hoà tan trong nước như axit amin, glucoza, muối và nước được khuếch tán vào mạch máu, còn các chất hoà tan trong lipit như glyxerin và axit béo thì thấm vào mạch bạch huyết. 5.2.2 Cơ chế chủ động Khi nồng độ các chất ở ruột thấp hơn ở máu thì quá trình hấp thụ xảy ra theo cơ chế tích cực, cần cung cấp năng lượng và các vật tải để vào máu. Các chất vận chuyển thường là những loại protid khác nhau. Hệ mao mạch ở ruột chứa các sản phẩm tiêu hoá theo tĩnh mạch gánh gan rồi từ gan đổ vào tĩnh mạch chủ dưới, theo máu đi nuôi cơ thể. Gan có vai trò điều hoà hàm lượng một số chất và có thể cản tác dụng của một số chất độc hại theo thức ăn vào cơ thể.

File đính kèm:

  • ppttieu hoa va hap thu.ppt
Bài giảng liên quan