Bài giảng Công nghệ Lớp 12 - Bài 19: Máy thu thanh

Khái niệm về máy thu thanh

Phân loại về máy thu thanh

Sơ đồ khối và nguyên lí làm việc của máy thu thanh

Nguyên lí hoạt động của khối tách sóng trong máy thu thanh AM

I. Khái niệm về máy thu thanh:

Máy thu thanh là thiết bị điện tử thu sóng điện từ do các đài phát thanh phát ra trong không gian, sau đó chọn lọc, xử lí, khuếch đại và phát ra âm thanh.

_ Máy thu sóng phải tương thích với máy phát sóng về tần số và phương thức điều chế.

Khi nghiên cứu máy thu thanh, người ta thường để ý đến các thông số kỹ thuật sau:

Độ nhạy: là suất điện động nhỏ nhất trên anten để máy thu làm việc bình thường.

Độ chọn lọc: là khả năng chọn lọc các tín hiệu cần thu và các tín hiệu cần loại bỏ cũng như các tạp âm tác động vào anten.

 

ppt30 trang | Chia sẻ: tranluankk2 | Ngày: 21/03/2022 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Công nghệ Lớp 12 - Bài 19: Máy thu thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
MÁY THU THANH 
Bài 19 
Mục tiêu : 
Biết được sơ đồ khối và nguyên lí làm việc của máy thu thanh 
Hiểu được nguyên lí hoạt động của khối tách sóng 
MỘT SỐ MÁY THU THANH 
Khái niệm về máy thu thanh 
Phân loại về máy thu thanh 
Sơ đồ khối và nguyên lí làm việc của máy thu thanh 
Nguyên lí hoạt động của khối tách sóng trong máy thu thanh AM 
I. Khái niệm về máy thu thanh : 
 _ Máy thu thanh là thiết bị điện tử thu sóng điện từ do các đài phát thanh phát ra trong không gian , sau đó chọn lọc , xử lí , khuếch đại và phát ra âm thanh . 
_ Máy thu sóng phải tương thích với máy phát sóng về tần số và phương thức điều chế . 
Khi nghiên cứu máy thu thanh , người ta thường để ý đến các thông số kỹ thuật sau : 
Độ nhạy : là suất điện động nhỏ nhất trên anten để máy thu làm việc bình thường . 
Độ chọn lọc : là khả năng chọn lọc các tín hiệu cần thu và các tín hiệu cần loại bỏ cũng như các tạp âm tác động vào anten . 
Dải tần của máy thu : là khoảng tần số mà máy thu có thể điều chỉnh để thu được các sóng phát thanh với các chỉ tiêu kĩ thuật theo yêu cầu . 
Méo tần số : là khả năng khuếch đại ở những tần số khác nhau do sơ đồ máy thu với các tải tiêu thụ . 
	 Hầu hết các máy thu thanh hiện nay đều có 2 chức năng điều biên AM và thu sóng cực ngắn FM. 
	 Ngoài ra , người ta còn quan tâm đến các thông số kĩ thuật như méo phi tuyến và công suất ra của máy thu thanh . 
PHÂN L0ẠI MÁY THU THANH: 
Căn cứ vào cấu trúc sơ đồ mà người ta chia máy thu thanh thành 2 loại : 
Máy khuếch đại thẳng 
Máy thu đổi tần 
	 tín hiệu cao tần điều chế do anten thu được khuếch đại lên và biến đổi về một tần số trung gian không đổi được gọi là trung tần . Trung tần thường được chọn thấp hơn cao tần 
1.Máy thu đổi tần : 
KĐ 
CAO 
TẦN 
MIXER 
KĐ 
TRUNG 
TẦN 
KĐ 
ÂM 
TẦN 
MẠCH 
VÀO 
DAO 
ĐỘNG 
NỘI 
Sơ đồ khối máy thu đổi tần 
Mạch vào : chọn lọc các tín hiệu cần thu và loại trừ các tín hiệu không cần thu cũng như các nhiễu khác . 
Khuếch đại cao tần : khuếch đại bước đầu cho tín hiệu cao tần thu được từ Anten . 
Bộ đổi tần : gồm mạch dao động và mạch trộn tần trộn 2 tần số dao động nội và tín hiệu cần thu ta được số trung gian ( trung tần ). 
Bộ khuếch đại trung tần : khuếch đại tín hiệu trung tần một giá trị đủ lớn để đưa vào mạch tách sóng . 
Tần tách sóng : tách tín hiệu âm tần ra khỏi tín hiệu sóng mang cao tần , sau đó đưa tín hiệu vào mạch khuếch đại âm tần 
	 Ưu điểm : độ khuếch đại đồng đều hơn trên cả băng sóng vì tần số trung tần tương đối thấp và ổn định khi tín hiệu thay đổi 
	2. Máy thu thanh khuếch đại thẳng : 
	 tín hiệu cao tần từ anten được khuếch đại thẳng và đưa đến mạch tách sóng , mạch khuếch đại âm tần mà không qua mạch đổi tần . 
Ưu điểm : cấu trúc sơ đồ máy đơn giản 
Nhược điểm : 
chất lượng thu sóng không cao 
độ chọn lọc kém , không ổn định 
khả năng thu không đồng đều trên cả băng sóng 
V ì vậy , hiện nay loại máy thu này hầu như không còn được sử dụng 
III. Sơ đồ khối và nguyên lí làm việc của máy thu thanh AM thông thường : 
Anten 
Chọn sóng 
KĐ 
cao tần 
Trộn sóng 
KĐ trung tần 
Tách sóng 
KĐ âm tần 
Dao động ngoại sai 
Đồng chỉnh 
Loa 8  
Nguồn nuôi 
 Chọn sóng : điều chỉnh cộng hưởng để lựa chọn sóng cần thu trong vô vàn các sóng trong không gian . 
 Kh ối khuếch đại cao tần : có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu cao tần vừa nhận được cho máy thu . 
 Khối dao động ngoại sai : có nhiệm vụ tạo ra sóng cao tần ( fd ) trong máy với quy luật là luôn cao hơn sóng định thu (ft) một trị số không đổi 465 kHz ( hoặc 455 kHz). 
 Khối trộn sóng : trộn giữa sóng thu của đài phát thanh (ft) với sóng ngoại sai trong máy ( fd ) cho ra sóng trung tần (AM) có tần số fd - ft = 465 kHz, hoặc 10,7 MHz ( sóng FM). 
Khối khuếch đại trung tần : khuếch đại tín hiệu trung tần 465KHz nhận được từ khối trộn sóng để dưa tới khối tách sóng . 
Khối tách sóng : dùng để tách , lọc tín hiệu âm tần ra khỏi sóng mang trung tần 465 KHz để đưa tới khối khuếch đại âm tần . 
 Khối trộn sóng : trộn giữa sóng thu của đài phát thanh (ft) với sóng ngoại sai trong máy ( fd ) cho ra sóng trung tần (AM) có tần số fd - ft = 465 kHz, hoặc 10,7 MHz ( sóng FM). 
Khối khuếch đại trung tần : khuếch đại tín hiệu trung tần 465KHz nhận được từ khối trộn sóng để dưa tới khối tách sóng . 
Khối tách sóng : dùng để tách , lọc tín hiệu âm tần ra khỏi sóng mang trung tần 465 KHz để đưa tới khối khuếch đại âm tần . 
 Khối khuếch đại âm tần : khuếch đại tín tín hiệu âm tần lấy từ đầu ra của tần tách sóng để phát ra loa . 
 Khối nguồn : cung cấp điện cho máy thu . 
	 Đối với máy thu FM, về cơ bản cũng như máy thu AM. Tuy nhiên , trong máy thu FM tín hiệu trung tần là 10.7 MHz và khối tách sóng là mạch sóng điều tần . 
KĐ 
Trung tần 
KĐ Âm tần 
§ 
C 
K. Tách sóng 
a 
Sóng sau điôt 
Sóng từ KĐ trung tần 
 a. sơ đồ khối tách sóng thu thanh 
 b. Dạng sóng vào ra 
b 
t 
t 
U 
U 
IV. Nguyên lí hoạt động của khối tách sóng trong máy thu AM: 
Sóng tới KĐ âm tần 
 Nguyên lí hoạt động của khối tách sóng trong máy thu AM: 
 Điốt chỉ cho dòng điện đi qua 1 chiều nên sóng vào khối tách sóng là sóng xoay chiều nhưng đi ra là sóng 1 chiều . 
 Tụ lọc , loại bỏ sóng mang tần số cao giữ lại tần số thấp là đường bao của sóng âm tần . 
THÔNG TIN BỔ SUNG 
Âm thanh muốn truyền thông đi xa phải biến thành tín hiệu điện . Tín hiệu này gọi là tín hiệu âm tần , không có khả năng bức xạ thành sóng điện từ . 
Để truyền tín hiệu âm tần đi xa phải gửi nó vào 1 sóng cao tần . 
Ðài TNVN đã phát các sóng FM cho chương trình ca nhạc và tin tức : 
_ Khu vực Bắc Bộ : 102,7 MHz, 100 MHz 
_ Khu vực Thanh Hóa : 105,1 MHz 
_ Khu vực Thừa Thiên Huế : 106,1 MHz 
_ Khu vực Ðà Nẵng : 106 MHz 
_ Khu vực Bình Ðịnh : 103,1 MHz 
_ Khu vực TP. Hồ Chí Minh : 104,5 MHz. 
_ Khu vực đồng bằng sông Cửu Long: 104,5 MHz. 
 	 Các loại sóng phát thanh đang dùng của VOV 
	1.SÓNG TRUNG: 
Phát thanh sóng trung dùng phổ biến trên thế giới cũng như Việt Nam 
Sóng trung truyền lan theo hai phương thức là sóng đất (ground wave)và sóng trời (sky wave) 
Sóng đất : sóng được truyền từ anten phát đến máy thu dọc theo mặt đất nên chủ yếu chịu ảnh hưởng của chất đất trong suốt đường truyền 
Sóng trời : chủ yếu xuất hiện vào các giờ ban đêm . 
	 Nó được hình thành nhờ sự phản sóng từ tầng điện li vì vậy vùng phủ sóng của sóng trời từ vài chục đến hàng ngàn cây số tính từ nơi phát . Cường độ trường của sóng trời không ổn định 
2. SÓNG NGẮN: 
Phát thanh sóng ngắn được hầu hết các hãng phát thanh lớn trên thế giới dùng chủ yếu cho phát thanh đối ngoại . Ðối với các nước có địa hình phức tạp và rộng lớn , việc phủ sóng phát thanh bằng sóng trung và FM gặp khó khăn , người ta thường dùng sóng ngắn bổ sung cho phát thanh đối nội . Việt Nam cũng dùng sóng ngắn để phủ sóng cho vùng núi phía Bắc , Tây 
 Thanh Hóa,tây   Nghệ An và các tỉnh Tây Nguyên . 
Vì tính không ổn định của cường độ trường sóng trời nên trong thực tế người ta coi vùng phủ sóng đất là vùng phủ sóng của sóng trung . 
  3. SÓNG FM : 
	 sóng FM được qui định từ 87,5 -108MHz và chia làm nhiều kênh , mỗi kênh cách nhau 100 kHz . Hiện tại trên thế giới người ta sử dụng 3 loại khoảng cách kênh khác nhau , đó là : 
100 kHz đối với châu Âu 
86 kHz đối với châu Phi 
200 kHz đối với Bắc Mỹ 
Việt Nam sử dụng khoảng cách kênh là 100 kHz. 
CỦNG CỐ BÀI HỌC 
Khi nghiên cứu máy thu thanh người ta thường quan tâm đến các thông số kĩ thuật nào ? 
 Trả lời : độ nhạy , méo phi tuyến , méo tần số , độ chọn lọc , dải tần của máy thu , công suất của máy thu thanh . 
2. Âm thanh thu bằng AM hay FM thì có chất lượng tốt hơn ? 
 Trả lời : FM. Vì tần số của băng FM cao hơn băng sóng của AM. Băng sóng trung tần của FM là 10,7 MHz, còn của AM là 465KHz 
CÁM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE 
 Nguyễn Thị Thu Hiền 
 Lê Thị kim Phước 
 Đào Thị Mỹ Hòa 
 Phan Thị Anh Thư 
 Lê Hồ Ngọc Thúy 
 Lê Thị Nguyên 
 Nguyễn Thị Phương 
 Nguyễn Thị Hoàng Mỹ 
 Phan Nguyễn Huy Cường 
 Trần Hữu Minh 
 Lê Đắc Thịnh 
 Nguyễn Hoàng Sỹ Nguyên 
danh sách nhóm 2 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_cong_nghe_lop_12_bai_19_may_thu_thanh.ppt
Bài giảng liên quan