Bài giảng Đại số Lớp 8 - Tiết 50: Luyện tập - Trần phước Công
Như vậy với bài giải của bạn Sơn ta cần bổ sung thêm những điều gì để
được bài giải đúng.
Nhận xét: Qua bài tập này ta cần chú ý: Nếu nhân hoặc chia hai vế của một
phương trình với cùng một biểu thức có chứa ẩn thì có thể ta được phương
trình mới không tương đương với phương trình đã cho.
Nhắc lại các bước giải phương trình chứa ẩn ở mẫu
Bước 1: Tìm điều kiện xác định của phương trình
Bước 2: Quy đồng và khử mẫu hai vế của phương trình
Bước 3: Giải phương trình vừa nhận được
Bước 4: (Kết luận) Trong các giá trị của ẩn tìm được ở bước 3, các giá
trị thoả mãn điều kiện xác định chính là các nghiệm của phương trình
đã cho
CHÀO MỪNG QUÍ THẦY GIÁO, CÔ GIÁO ĐẾN VỚI HỘI THI Trường THCS Lê Quang Sung Kiểm tra bài cũ : - Nêu các bước giải phương trình chứa ẩn ở mẫu - Áp dụng giải phương trình sau : Kết quả : Bước 1: Tìm điều kiện xác định của phương trình Bước 2: Quy đồng và khử mẫu hai vế của phương trình Bước 3: Giải phương trình vừa nhận được Bước 4: ( Kết luận ) Trong các giá trị của ẩn tìm được ở bước 3, các giá trị thoả mãn điều kiện xác định chính là các nghiệm của phương trình đã cho Các bước giải phương trình chứa ẩn ở mẫu : Giải phương trình : Điều kiện xác định : x Quy đồng và khử mẫu 2 vế của phương trình ta được : 1 – x + 3(x + 1) = 3 – 2x 1 – x + 3x + 3 = 3 – 2x 4x = - 1 x = -1/4 ( thoả mãn đkxđ ) Vây : S = {-1/4} GV: Trần phước Công Tiết 50 LUYỆN TẬP PHƯƠNG TRÌNH CHỨA ẨN Ở MẪU Bài 1: Cho phương trình sau : (1) Bạn Sơn và bạn Hà đã giải như sau : Bài giải của bạn Sơn Bài giải của bạn Hà (1) x 2 – 5x = 5(x – 5) x 2 – 5x = 5x – 25 x 2 – 10x + 25 = 0 (x – 5) 2 = 0 x – 5 = 0 x = 5 x = 5 x(x – 5) x - 5 = 5 Hãy cho biết ý kiến của em về bài giải của bạn Sơn và bạn Hà ? Nhận xét: Qua bài tập này ta cần chú ý: Nếu nhân hoặc chia hai vế của một phương trình với cùng một biểu thức có chứa ẩn thì có thể ta được phương trình mới không tương đương với phương trình đã cho. Như vậy với bài giải của bạn Sơn ta cần bổ sung thêm những điều gì để được bài giải đúng . Đkxđ : x 5 Quy đồng và khử mẫu 2 vế của phương trình ta được : x 2 – 5x = 5(x – 5) x 2 – 5x = 5x – 25 x 2 – 10x + 25 = 0 (x – 5) 2 = 0 x – 5 = 0 x = 5 ( không thỏa mãn đkxđ ) Vậy S = (1)=> x = 5 ( không thỏa mãn đkxđ ) Vậy S = x(x – 5) x - 5 = 5 Đkxđ : x 5 Bài 2: Giải phương trình sau : Bài giải : Điều kiện xác định: x 1 và x -1 Quy đồng và khử mẫu 2 vế của phương trình ta được: x + 1 + 2(x – 1) = 3 x + 1 + 2x – 2 = 3 3x = 4 x = 4/3 (thoả mãn đkxđ) Vậy S = {4/3} Bài 3: Giải phương trình sau: Bài giải : Đkxđ : x -1 Quy đồng và khử mẫu hai vế của phương trình ta được: -7x 2 + 4 = 5(x + 1) – (x 2 – x +1) -7x 2 + 4 = 5x + 5 – x 2 + x -1 -7x 2 + x 2 – 5x – x = 0 - 6x 2 – 6x = 0 -6x(x + 1) = 0 - 6x = 0 hoặc x + 1 = 0 x = 0 ( thỏa mãn ) hoặc x = -1 ( không thỏa mãn đkxđ ) Vậy S = {0} Nhắc lại các bước giải phương trình chứa ẩn ở mẫu Củng cố : Bước 1: Tìm điều kiện xác định của phương trình Bước 2: Quy đồng và khử mẫu hai vế của phương trình Bước 3: Giải phương trình vừa nhận được Bước 4: ( Kết luận ) Trong các giá trị của ẩn tìm được ở bước 3, các giá trị thoả mãn điều kiện xác định chính là các nghiệm của phương trình đã cho Đố : Ông là ai ? Thể lệ : Cả lớp chia thành 4 nhóm ( tổ ), mỗi tổ chia thành 2 nhóm nhỏ làm nhiệm vụ giải các bài tập , nhóm nào tìm ra kết quả nhanh nhất là nhóm đó thắng , sẽ có 1 phần quà đặc biệt cho 1 nhóm trả lời nhanh và chính xác . Thời gian trong vòng 1 phút Ứng với mỗi chữ cái đứng trước một phương trình là một tập nghiệm ở khung phía dưới , tìm ra tập nghiệm rồi điền các chữ cái vào tập nghiệm tương ứng thì chúng sẽ có câu trả lời . E (x + 2)(x + 3) = 0 L 3x + 5 = 0 T x 2 + 1 = 0 A 2x – 3 = - 3 + 2x S = S = R S = {-5/3} S={-2; -3} S = T A L E T Quà Giới thiệu về nhà Toán học Ta - Lét Nhìn lại lịch sử phát triển củaToán học , người ta có thể xem Ta- lét ( Thalès ) là một trong những nhà hình học đầu tiên của Hi lạp Talét sinh vào khoảng năm 624 và mất vào khoảng năm 547 trước công nguyên , tại thành phố Mi – Lê , một thành phố giàu có nhất thời cổ Hi Lạp , nằm trên bờ biển Địa Trung Hải ấm áp và thơ mộng . Hồi còn trẻ , Ta Lét đã có lần đến thăm Ai cập và nhờ đó ông đã có dịp được tiếp xúc với các nhà khoa học đương thời . Ta Lét đã giải được bài toán đo chiều cao của một Kim tự tháp Ai cập bằng một phương pháp hết sức đơn giản . Lịch sử ghi lại rằng , Talét đã tính được chiều cao của tháp đó nhờ áp dụng tính chất của tam giác đồng dạng . Ta lét đã chọn đúng thời điểm khi các tia nắng mặt trời tạo với Giới thiệu về nhà Toán học Ta - Lét mặt đất một góc 45 0 để tính chều cao của tháp . Tại thời điểm này độ dài bóng của một vật đặt thẳng đứng trên mặt đất bằng chính chiều cao của vật đó . Talét chỉ việc đo độ dài bóng của tháp , từ đó suy ra được chiều cao của tháp . Công việc mà ngày nay tưởng chừng như đơn giản thì lúc đó lại có ý nghĩa thật là vĩ đại . Hướng dẫn về nhà - Nắm vững các bước giải phương trình chứa ẩn ở mẫu - Làm các bài tập: 30c; 31b,c; 32a; 33a trang 23sgk. - Làm các bài tập: 40a,b; 42 trang 10 SBT - Chuẩn bị trước bài: “Giải bài toán bằng cách lập phương trình” * Bài tập làm thêm : Cho biểu thức A = Tìm điều kiện của x để biểu thức A được xác định Rút gọn biểu thức A c) Tìm giá trị của x để A = 1/14 Hướng dẫn bài tập về nhà : a) Ta tìm điều kiện của x để A được xác định x {-1; -2; -3; -4; -5; -6; -7; -8} b) Ta thấy : Tương tự như vậy ta thu gọn được như sau : A = c) A = hay = (*) Giải phương trình (*) ta được tập nghiệm là : S = {6; -15} Chúc các em học tốt ! Chúc thầy cô sức khỏe ! Tiết học đến đây là hết
File đính kèm:
- bai_giang_dai_so_lop_8_tiet_50_luyen_tap_tran_phuoc_cong.ppt