Bài giảng Địa lí Lớp 10 - Bài 16. Sóng. Thuỷ triều. Dòng biển - Lò Thị Thúy Hà
Sóng biển là một hình thức dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng, nhưng lại cho người ta cảm giác là nước biển chuyển động theo chiều ngang từ ngoài khơi xô vào bờ.
Phân loại :
- Cơ sở phân loại: theo nguồn gốc phát sinh là chủ yếu.
- Các loại sóng: sóng bạc đầu, sóng nội(do nguyên nhân mật độ nước biển), sóng thần(do hoạt động của đất và núi lửa), sóng triều(do lực hấp dẫn của các thiên thể)
Qua hình ảnh vừa quan sát, em hãy cho cô biết
thế nào là sóng bạc đầu?
Khi gió càng mạnh thì sóng càng to, mặt biển
càng nhấp nhô, những phần tử nước biển
chuyển động lên cao, khi rơi xuống va đập vào
nhau, vỡ tung tóe ra tạo thành bọt trắng, gọi là
sóng bạc đầu.
Sóng thần:
Khái niệm:
Sóng thần là sóng cao dữ dội, có chiều cao
khoảng 20 đến 40m, truyền theo chiều ngang
với tốc độ có thể tới 400 đến 800 km/h.
Nguyên nhân:
Sóng thần chủ yếu là do đông đất gây ra, ngoài
ra còn do núi lửa phun ngầm dưới đáy biển
hoặc bão.
hưng lại cho người ta cảm giác là nước biển chuyển động theo chiều ngang từ ngoài khơi xô vào bờ. Sơ đồ dao động của sóng biển Vậy nguyên nhân nào gây ra sóng biển? Nguyên nhân chủ yếu tạo nên sóng là gió. 2. Phân loại : - Cơ sở phân loại: theo nguồn gốc phát sinh là chủ yếu. - Các loại sóng: sóng bạc đầu, sóng nội(do nguyên nhân mật độ nước biển), sóng thần(do hoạt động của đất và núi lửa), sóng triều(do lực hấp dẫn của các thiên thể) a. Sóng bạc đầu: Qua hình ảnh vừa quan sát, em hãy cho cô biết thế nào là sóng bạc đầu? Khi gió càng mạnh thì sóng càng to, mặt biển càng nhấp nhô, những phần tử nước biển chuyển động lên cao, khi rơi xuống va đập vào nhau, vỡ tung tóe ra tạo thành bọt trắng, gọi là sóng bạc đầu. b. Sóng thần: Khái niệm: Sóng thần là sóng cao dữ dội, có chiều cao khoảng 20 đến 40m, truyền theo chiều ngang với tốc độ có thể tới 400 đến 800 km/h. Nguyên nhân: Sóng thần chủ yếu là do đông đất gây ra, ngoài ra còn do núi lửa phun ngầm dưới đáy biển hoặc bão... Một số hình ảnh về động đất và núi lửa phun ngầm dưới đáy biển Vậy, hiện tượng sóng thần gây ra những hậu quả gì? Hậu quả : Sóng thần xảy ra gây nên những thiệt hại vô cùng nặng nề về người và cửa. Dấu hiệu nhận biết sóng thần: - Cảm thấy đất rung nhẹ dưới chân khi đứng trên bờ. - Nước biển sủi bọt, một thời gian sau nước biển đột ngột rút ra rất xa bờ. - Nước có mùi trứng thối (khí hydro sunfua) hay mùi xăng dầu. - Có vệt sáng đỏ ở đường chân trời Các loài động vật ở gần bờ cảm giác được sự nguy hiểm và bỏ chạy lên vùng đất cao trước khi những con sóng tràn tới. - Cuối cùng một bức tường nước khổng lồ sẽ đột ngột tiến nhanh vào bờ, tàn phá tất cả những gì trên đường sóng đi qua. Em biết gì về những đợt sóng thần lớn trên thế giới? - Năm1896, ở ngôi làng dọc Sanriku (Nhật Bản) một cơn sóng thần cao hơn tòa nhà 7 tầng (khoảng 20m) đã làm khoảng 26000 người chết đuối. - Ngày 26 tháng 12 năm 2004, trận sóng thần tại Ấn Độ Dương với cường độ từ 8,9 đến 9,3 độ richter đã gây ra một loạt những cơn sóng thần khủng khiếp làm thiệt hại 230000 người. - Ngày 17 tháng 7 năm 2006 trận sóng thần tại nam đảo Java xảy ra với cường độ mạnh 7,7 độ richter làm rung chuyển Ấn Độ Dương tại địa điểm cách 200km vê phía nam Pangrandaran, trận động đất này đã cuốn và phạt bằng những ngôi nhà ở sâu 400m bên trong bờ biển, số lượng nạn nhân gồm 600 người chết và 150 người mất tích. II-THỦY TRIỀU Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 6 và hình ảnh vừa quan sát, em hãy cho cô biết, thủy triều là gì? 1. Khái niệm : - “ Thủy triều là hiện tượng dao động thường xuyên và có chu kì của các khối nước trong biển và đại dương ”. - Thực chất, thủy triều mang tính chất như một dao động sóng nên cũng có thể nói :“thủy triều là một sóng dài và phức tạp”. Vậy nguyên nhân gây ra thủy triều là gì? 2. Nguyên nhân : - Nguyên nhân gây ra thuỷ triều là do sức hút của Mặt Trăng, Mặt Trời với Trái Đất. - Ngoài ra thủy triều còn có thể sinh ra do điều kiện khí tượng (khí áp), gọi là khí triều hoặc địa chất (dao động của vỏ Trái Đất) gọi là địa triều. Theo em, sức hút của Mặt Trăng hay Mặt Trời tới Trái Đất là lớn hơn? Tuy Mặt Trời lớn hơn Mặt Trăng tới 27 .10 6 lần nhưng khoảng cách của Mặt Trời tới Trái Đất lại lớn hơn khoảng cách của Mặt Trăng tới Trái Đất tới 400 lần nên lực tạo triều của Mặt Trăng lớn hơn của Mặt Trời 2,17 lần. 1- Không trăng 3- Trăng tròn 2- Trăng khuyết 4- Trăng khuyết 1 2 3 4 1 15 Vị trí của Mặt trăng, Mặt trời và Trái đất ? 1- Không trăng 3- Trăng tròn 2- Trăng khuyết 4- Trăng khuyết 1 2 3 4 7 23 Vị trí của Mặt trăng, Mặt trời và Trái đất ? Quan sát hai hình vẽ trên, em hãy cho biết dao động thủy triều lớn nhất xảy ra khi nào? Khi đó ở Trái Đất sẽ thấy Mặt Trăng như thế nào? a. Triều cường : 3. Đặc điểm: Khi Mặt Trăng, Măt Trời,Trái Đất nằm thẳng hàng thì dao động thủy triều là lớn nhất (triều cường). Đó là vào ngày không trăng và ngày trăng tròn. Thông thường ngày không trăng và ngày trăng tròn rơi vào những ngày nào? Thông thường ngày không trăng và ngày trăng tròn thường rơi vào những ngày đầu tháng (mùng 1 âm lịch) và ngày giữa tháng (ngày 15 âm lịch). Theo thuật ngữ dân gian, ngày không trăng còn được gọi là ngày sóc, ngày trăng tròn là ngày vọng. Dựa vào hình vẽ trên, em hãy cho biết dao động thủy triều nhỏ nhất xảy ra khi nào? Khi đó ở Trái Đất sẽ thấy Mặt Trăng như thế nào? b. Triều kém: Khi Mặt Trăng, Mặt Trời và Trái Đất nằm vuông góc với nhau thì dao động thủy triều là nhỏ nhất (triều kém). Triều kém xuất hiện ở các điểm tương ứng với các vị trí số 2 và số 4 ở trên hình vẽ, đó là vào ngày trăng khuyết. Thông thường ngày trăng khuyết rơi vào những ngày nào? Ngày trăng khuyết thường rơi vào ngày mùng 7 và ngày 23 âm lịch hàng tháng, còn gọi là ngày huyền. 4. Chế độ thủy triều : a. Nhật triều : Nhật triều là trong một chu kì triều hay một ngày (khoảng 24 giờ 50 phút ) có 1 lần triều lên và 1 lần triều xuống. b.Bán nhật triều : Bán nhật triều là trong một chu kì triều có 2 lần triều lên và 2 lần triều xuống. Những vùng chịu ảnh hưởng của loại triều này thường nằm ở vĩ tuyến gần xích đạo. Đôi khi người ta còn phân biệt chế độ bán nhật triều đều và bán nhật triều không đều. c.Tạp triều : Là hiên tượng thủy triều lên xuống không đều theo chu kì. Theo em, biển Đông ở Việt Nam có chế độ thủy triều nào? Biển Đông Viêt Nam có chế độ nhật triều là chủ yếu. Năm 938, Ngô Quyền đánh thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng nhờ lợi dụng chu kì lên xuống của thủy triều . 3. Ứng dụng: Thủy triều có những ứng dụng gì? Làm muối Đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản Giao thông vận tải Sản xuất điện III - DÒNG BIỂN 1. Khái niệm: Qua hình ảnh vừa quan sát em hãy rút ra khái niệm về dòng biển? Dòng biển là hiện tượng chuyển động của các lớp nước trên mặt tạo thành các dòng chảy trong các biển và đại dương. 2. Nguyên Nhân : Nguyên nhân nào sinh ra dòng biển? Do hoạt động của các loại gió thường xuyên như gió tín phong, gió Tây, gió mùa. - Do chênh lệch về nhiệt độ, độ mặn, tỉ trọng nước ở các biển khác nhau. - Ngoài ra, các lực thứ yếu cũng có tác động quan trọng tới việc hình thành dòng biển. Đó là các lực: Coriolis, lực ma sát nội, lực li tâm 3. Đặc điểm: Dựa vào lược đồ vừa quan sát, em hãy trình bày sự phân bố của các dòng biển trên thế giới? Các dòng biển nóng thường phát sinh ở hai bên Xích đạo chảy về hướng tây, khi gặp lục địa thì chuyển hướng chảy về phía cực. Các dòng biển lạnh xuất phát từ khoảng vĩ tuyến 30 - 40 0 , thuộc khu vực gần bờ phía đông của các đại dương rồi chảy về phía Xích đạo. Các dòng biển nóng và dòng biển lạnh tạo thành những hệ thống hoàn lưu trên các đại dương ở từng bán cầu. Hướng chảy của các vòng hoàn lưu lớn ở bán cầu Bắc theo chiều kim đồng hồ ,ở bán cầu Nam thì ngược lại (do ảnh hưởng của lực Coriolis). Ở bán cầu bắc những dòng biển lạnh xuất phát từ vùng cực, men theo bờ tây các đại dương chảy về phía Xích đạo. Ở vùng gió mùa thường xuất hiện các dòng biển đổi chiều theo mùa. Ví dụ: ở Bắc Ấn Độ Dương ,về mùa hạ dòng biển nóng chảy theo vòng từ Xri Lan-ca lên vịnh Bengan rồi xuống In-đô-nê-xi-a, vòng sang phía tâyrồi trở về Xri Lan-ca.Về mùa đông, dòng biển này chảy theo hướng ngược lại. Dựa vào bản đồ các dòng biển trên thế giới, em có nhận xét gì về sự phân bố các dòng biển ở bờ đông và bờ tây các đại dương? Các dòng biển nóng và lạnh chảy đối xứng nhau ở hai bờ các đại dương. Ở khu vực cực và ôn đới của bán cầu Bắc, các dòng biển nóng và lạnh cũng chảy đối xứng theo hai bờ đại dương, nhưng ngươc với sự đối xứng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt . Canari Nam xich đạo Pê ru đông braxin Benghela xômali Grơnlen Labrađo Caliphocnia Bắc xích đạo TBD Gơn xtrim Mô dăm bich tây úc Quan sát lược đồ dưới đây, em hãy kể tên các dòng biển chính trên đại dương thế giới? Bán cầu Tính chất dòng biển Tên gọi Bán cầu Bắc Dòng biển nóng 1. Bắc Xích đạo TBD 2. Gơnxtrim 3. Ghinê 4. Theo gió mùa Dòng biển Lạnh 1.Caliphocnia 2.Labrado 3.canari Một số dòng biển chính trên đại dương thế giới : Bán cầu Tính chất dòng biển Tên gọi Bán cầu Nam Dòng biển nóng 1.Đông Braxin 2.Môdămbich 3.Nam Xích đạo 4.Đông Úc Dòng biển lạnh 1. Pêru 2. Benghêla 3. Tây Úc 4. Theo gió Tây Phần củng cố : a. Sóng biển là hình thức dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng. b. Sóng biển là hình thức dao động của nước biển theo chiều nằm ngang. c. Nguyên nhân chủ yếu sinh ra sóng thần là do động đất dưới đáy biển. d. Nguyên nhân chủ yếu của sóng biển và s ó ng bạc đầu là gió . Câu1: câu nào dưới đây không chính xác ? Câu 2: câu nào sau đây em cho là đúng nhất ? a. Thủy triều là hiện tượng chuyển động thường xuyên có chu kì của các khối nước trong các biển và các đại dương. b. Thủy triều là hiện tượng chảy ngược chiều của các dòng sông làm cho nước sông bị nhiễm mặn. c. Được sinh ra do động đất, núi lửa phun ngầm dưới đáy biển. Câu 3: Nối các dữ kiện sau sao cho hợp lý nhất ? Mặt Trời Mặt Trăng Trái Đất Nằm trên đ ường thẳng Dao động thủy triều nhỏ nhất Vào các ngày 7 và 23 âm lịch Nằm vuông góc với nhau Dao động thủy triều lớn nhất Vào các n gày 1 và 15 âm lịch Gơnxtrim Benghêla Labrado P êru C alifornia Theo gió mùa Dòng biển nóng Dòng biển lạnh Bán cầu B ắc Bán cầu Nam Xuất phát từ cực Xuất phát t ừ xích đạo Xuất phát t ừ khoảng v ĩ tuyến 30 đến 40 0 Cảm ơn quý thầy cô đã đến dự giờ học ! Chúc các em học sinh học tốt !
File đính kèm:
bai_giang_dia_li_lop_10_bai_16_song_thuy_trieu_dong_bien_lo.ppt



