Bài giảng Địa lí Lớp 10 - Vũ trụ. Hệ mặt trời và trái đất hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất (Chuẩn kiến thức)
Trái đất trong HMT và HNH
Trái đất là một thiên thể, một hệ vật chất như hàng tỉ hệ khác trong vũ trụ
TĐ là một hành tinh trong hệ MT.
HMT là 1 bộ phận của hệ lớn hơn-HNH(The Milky Galaxy)
Các thiên thể trong cả hai hệ chủ yếu chuyển động theo chiều thuận thiên văn do tác động của sức hút từ nhân trung tâm, chu kỳ 180 triệu năm
Hệ Siêu Ngân hà (Super Galaxy System)
Các thiên hà
Đơn vị vật chất lớn nhất trong vũ trụ là các thiên hà (Galaxies) chia làm 4 nhóm chính theo hình dạng.
Thiên hà hình xoáy trôn ốc .
Thiên hà có cánh:
Thiên hà dạng ellip.
Thiên hà dị dạng.
Các ngôi sao(Stars).
Các vật thể phổ biến nhất, kích thước khác nhau. Tổng số 1022 được sinh ra liên tục, phát sáng do bị đốt cháy, tắt khi cạn nhiên liệu.
Từ mặt đất có thể thấy chừng 5000 ngôi sao bằng mắt thường.
Người cổ đại phân nhóm các ngôi sao thành các chòm sao mang tên các vị thần linh. Là phương tiện hưu ích để định vị, định hướng.
ền cho chúng moment quay lớn . Nhược điểm : xác suất hai ngôi sao tiếp cận nhau là rất nhỏ . Nếu có sự gặp gỡ đó thì:1)nếu tốc độ ngôi sao lớn , nó sẽ hút vật chất tách ra ;2)nếu tốc độ nhỏ , vật chất sẽ rơi trở lại MT;3)nếu vận tốc TB lượng vật chất tách ra sẽ quá nhỏ so với các hành tinh đang tồn tại . Muốn tạo ra một cái bướu nhỏ bằng nhân các hành tinh thì ngôi sao đó phải có tốc độ ít nhất là 5000km/s. Điều này trái thực tế (VT các ngôi sao chỉ chừng 250-300km/s). Vật ctất bị tách ra phải nóng , trương nở , phát tán thay vì lạnh , đông kết lại thành các hành tinh . Các giả thuyết ( tt ) Giả thuyết Otto Smith: MT được sinh ra từ các đám mây bụi , khí , nhiệt độ thấp , chuyển động chậm . Các hạt va chạm , nóng lên , dính kết tại trung tâm . Khi chuyển động trong thiên hà , MT đã cuốn quanh xích đao của nó những đám bụi vũ trụ , tạo ra 1vành đĩa từ đó dần tao nên các hành tinh . Do xung lượng lấy từ thiên hà , các hành tinh có moment quay lớn . Vật chất dịch chuyển va chạm nhau khiến vận tốc giảm , quỹ đạo ellip chuyển thành gần tròn . Nhược điểm : Không coi sự hình thanh MT và hệ MT là đồng thời ; khả năng MT thu hút được lượng vật chất lớn như vậy là rất hiếm trong vũ trụ , nới khoảng cách giữa các vật thể thường rất lớn . IV. Hình dạng , kích thước trái đất Quan niệm về hình dạng trái đất . Kích thước trái đất . Dạng geoid của TĐ. Y nghĩa của hình dạng TĐ. 1.Quan niệm về hình dạng trái đất Trường phái Pitagore ( Tk IX tr CN): lập luận:hình cầu là dạng hoàn hảo nhất . Aristotel : Nhật thực , nguyệt thực , ống khói con taù , bầu trời thay đổi khi đi theo hướng BN. Erastotel : đo bán kính trái đất . Rise(1672):đồng hồ quả lắc ở xích đạo chạy chậm hơn tại Paris 2’28’/ngàydo bán kính TĐ giảm dần về cực , TĐ không là khối cầu tròn . Cung của vĩ độ đo tại châu Âu và Nam Mỹ không bằng nhau . Sube(1859):xích đạo cũng không tròn . Dẹt : R/30000. Ngày nay tại Hoa kỳ vẫn có Hội những người quan niệm trái đất phẳng . 2. Kích thước TĐ Theo Cracôpxki(1942): Bán kính xích đạo a: 6378,160km Bán kính cực b: 6356,777km Độ dẹt ở cực (a- b):a 1/298 hay21,36km Độ det xích đạo : 1/30000 hay213m Chiều dài vòng kinh tuyến : 40.008,5km Chiều dài xích đạo : 40.075,7km Diện tích : 510,2 tr. kmvuông Thể tích : 1.083 tỷ km khối 3.Dạng geoid của TĐ TĐ có dạng giống khối ellipxoid ba chiều Bề mặt lý thuyết:thế năng của trọng lực =const, hướng trọng lực luôn vuông góc tại mọi điểm . Không trùng mặt khối ellipxoid và bề mặt địa hình . Nguyên nhân : sự phân bố và tỷ trọng vật chất không đồng đều . Vật chất cho đến nay vẫn đang được phân bố lại Bề mặt geoid cao hơn mặt ellipxoid:đại dương ; Bề mặt geoid thấp hơn mặt ellipxoid:lục địa . 4. Ý nghĩa của hình dạng TĐ Bề mặt TĐ luôn được chiếu sáng một nửa Các tia sáng MT tạo ra các góc nhập xạ khác nhau theo vĩ độ và các vành đai khí hậu . Hai bán cầu Băc , Nam có chế độ ngược nhau của các hiện tượng địa lý : các dòng khí , nước có hướng ngược nhau , các đai KH đối xứng . Hình phỏng cầu khiến gần đạt Vmin , M max. Dạng geoid khiến trọng lực không đồng đều . Dẹt do quay tạo ma sát làm giảm tốc độ quay(ngày của đại Thái cổ chỉ dài 20h). V.Vận động của TĐ Vận động quanh trục . Hệ quả của vận động quanh trục . Lực Coriolis . Vận động cùng mặt trăng . 1.Vận động xoay quanh trục Các ý niệm : Ptôlêmê:TĐ là trung tâm đứng yên , Côpecnic , Brunô , Galilê : TĐ xoay quanh mình và quanh MT. Phucô : con lắc và bàn cát : chứng minh trái đất quay . Góc lêch trên bàn cát càng về xích đạo nhỏ dần và triệt tiêu . Vận động xoay ( tt ) 2.Các thông số của vận động xoay : Hướng xoay :Tây sang Đông . Chu kỳ:xấp xỉ 24 h. Vận tốc góc : 15độ/giờ. Vận tốc dài : v=464m/s(tại xích đạo ). 2.Hệ quả của vận động xoay Mạng lưới toạ độ : 2 địa cực , trục xoay , đường xích đạo , hai bán cầu , vòng tròn lớn và vòng tròn nhỏ , các vĩ tuyến , kinh tuyến , vòng kinh tuyến , kinh tuyến gốc , kinh , vĩ độ . Hệ quả của ( tt ) Sự điều hoà nhiệt giữa ngày và đêm : Đơn vị đo thời gian tự nhiên . Nhiệt độ không bị chênh lệch nhiều do bị đốt nóng hay làm lạnh quá lâu . Hệ quả của ( tt ) Giờ và đường chuyển ngày quốc tế Giờ : giữa trưa , nửa đêm . giờ địa phương , giờ khu vực , giờ quốc gia . các múi giờ , kinh tuyến giữa . giờ Quôc tế , giờ lưu trữ , xác định kinh độ bằng giờ . Đường chuyển ngày Quốc tế : Múi số 0 trùng múi 24. Sơ đồ chuyển ngày M l S 3.Tác động Coriolis ( Coriolis effect) Tác động thường xuyên của vận động xoay lên các vật thể chuyển động trên bề mặt TĐ. ở BBC hướng chuyển động bị lệch sang bên phải . Ơ NBC thì ngược lại . Tại xích đạo độ lệch = 0, tăng dần theo sin của vĩ độ . Độ lệch tỷ lệ với tốc độ chuyển động nhưng không ảnh hưởng tới độ lớn của nó . Có ảnh hưởng rõ rệt tới các dòng biển , hệ thống gió của TĐ. 4. Vận động tịnh tiến quanh MT Quỹ đạo ellip gần tròn , từ tây sang đông v=29,8m/s. 365ngày 5giờ 48’46”/vòng. MT nằm tại tiêu điểm của quỹ đạo TĐ: đ iểm viễn nhật 152tr. Km(5 tháng 7 vận tốc29.3km/s), cận nhật 147tr.km (3tháng 1, v=30.3km/s). Định luât Keple Mặt phẳng quỹ đạo TĐ gần trùng với Hoàng đạo ( Ecliptic).Trục quay không đổi hướng khi chuyển động trên quỹ đạo , nó song song với vị trí trước đó và nghiêng trên mặt phẳng Hoàng đạo 66độ33’. 5. Các hệ quả của vận động tịnh tiến 1.Chuyển động biểu kiến của MT giữa hai chí tuyến(Tropics ): Vào ngày hạ chí (summer solstice)) 22-6, cực bắc của TĐ quay về phía MT . Lúc 12 h trưa MT chiếu vuông góc với đường vĩ tuyến 23độ 27’B. Vào ngày đông chí (winter solstice) 22-12, cực Nam của TĐ quay về phía MT, hiện tượng tương tự xảy ra ở NBC. Vĩ tuyến 23độ27’ B và N gọi là các chí tuyến B và N Ngày 21-3 và 23-9, không đầu nào của trục TĐ quay về phía MT, MT chiếu thẳng góc trên xích đạo vào hồi 12 h trưa . Đó là các ngày xuân phân ( Spring equinox ) và thu phân ( Autumn equinox ). Các hệ quả ( tt ) 1. Chuyển động biểu kiến của MT giữa hai chí tuyến (Tropics): Khu vực nằm giữa haivòng chí tuyến luân phiên nhau có MT lên thiên đỉnh . Khu vực vĩ độ cao hơn luôn chỉ nhận được các tia xiên , càng gần cực , độ xiên càng lớn . Quan trắc trên mặt đất thây MT chỉ di chuyển giữa 2 chí tuyến đó là chuyển động biểu kiến Sơ đồ c/đ biểu kiến của MT ( Giáo trình ). Các hệ quả ( tt ) 2. Góc tới của MT: Góc tới tại một địa phương là độ cao tính ra góc của MT so với vĩ độ địa phương đó . Analemma . Xác định góc tới h tại các vĩ độ vào các ngày phân và ngày chí : Các hệ quả ( tt ) 3.Sự phân bố nhiệt và thời gian chiếu sáng Các thời kỳ nóng lạnh luân phiên theo mùa ở hai nửa cầu . Góc tới lớn , nhiệt lượng nhận được nhiều , góc tới nhỏ , nhiệt lượng nhận được ít . Vào các ngày xuân phân và thu phân , đường phân chia sáng tối đi qua trục TĐ, mọi nơi trên TĐ có ngày đêm dài bằng nhau . Các ngày còn lại , đường phân chia sáng tối không đi qua trục . Sự chênh lệch thời gian chiếu sáng lớn . Tại xích đạo , chiều dài ngày đêm luôn bằng nhau trong cả năm . Các hệ quả ( tt ) e. Các vành đai chiếu sáng và nhiệt trên TĐ: Xem GT tr.48 Các hệ quả(tt ) g.Lịch và sự phân chia mùa trong năm Chu kỳ chuyển động quanh MT: 365ngày 5giờ 48 phút 56 giây . Làm tròn 365ngày=1 năm lịch hay dương lịch . Năm nhuận , năm nhuận đầu thế kỷ . Các mùa theo dương lịch ỏ BBC: phân định bởi các ngày phân và ngày chí , thể hiện rõ rệt 4 mùa tại các vùng vĩ độ TB. Tại các vùng nội chí tuyến các mùa không chính xác theo dương lịch -> sử dụng âm dương lịch : 1năm=12 tháng =24 tiết , năm nhuận 13 tháng , 1 tháng = 29-30 ngày theo tuần trăng . Các mùa tính sớm hơn dương lịch 45 ngày . Tuy nhiên hiện tưọng mùa vẫn không rõ rệt , mang tính quy ước 6. Vận động cùng mặt trăng Hành tinh đôi D=384.000km=60R TĐ Lực hấp dẫn :hướng về phía mặt trăng(M ) Lực li tâm : d=0,73R, cường độ =const= lực hút tại tâm TĐ, hướng ra xa mặt trăng . Tại thiên đỉnh sức hút > sức li tâm , tại thiên đế sức hút vật chất của cả hai phía đều bị kéo lên ngược phương trọng lực hay sóng triều . Khi triều lên trên tuyến thẳng hàng với M thì tại tuyến vuông góc có triều xuống . Chu kỳ 12h50’. Anh hưởng : làm giảm vt quay của TĐ, điều chỉnh địa hình bề mặt Sự phân bố đại dương(ĐD ) và lục địa (LĐ) trên trái đất Sự phân bố ĐD và LĐ theo chiều cao . Các LĐ và ĐD trên thế giới . 1. Sự phân bố ĐD và LĐ theo chiều cao Hai kiểu vỏ TĐ ở cấp hành tinh : Luc địa : các vùng trũng : Caspiên –28m, Tuốc phan 154m, biển Chết-392m; đồng bằng : 0-200m; cao nguyên : 200-500m và núi >500m. ĐD: đáy đại dương , sống núi ngầm và các vực thẳm . Đường cong trắc cao GT tr.59. Các khu vực địa hình ngập nước Thềm lục địa : sâu TB 200m(max 700-1500m), điạ hình bằng phẳng , dốc từ 1,5-2 độ , rộng từ 1-1300km. Sườn lục địa : địa hình gồ ghề dốc TB 7-8 độ (max 14 độ ), sâu 140-300m, hẹp bề ngang nhiều bồn địa , thung lũng ngầm , núi ngầm , cao nguyên ngầm , trung tâm động đất . Chân lục địa : ranh giới vỏ ĐD và vỏ LĐ, dốc TB 3 độ , rộng 100-1000km, sâu 2500-5000m. Đáy đại dương : sâu 2500-6000m bao gồm các lòng chảo đại dương , các sống núi ngầm và các hố sâu . 2.Các lục địa và đại dương TG 6 lục địa , 4 đại dương . Gỉa thuyết trôi lục địa . Vấn đề gộp hay tách Asia và Europe. Ranh giới các lục địa , các đại dương . Các bộ phận của đại dương và lục địa : đảo , quần đảo , biển , vụng , vịnh , các hồ lớn . Phân loại biển : ven bở , giữa đất , giữa quần đảo , kiến tạo , lún sụt vv Quy luật phân bố đại dương lục địa Theo kinh tuyến ( dạng chữ S), vĩ tuyến ( đ ối xứng qua xích đạo ). Theo bán cầu B-N, LĐ-ĐD Tính đối xứng qua tâm TĐ. Hình tam giác quay mũi nhọn về phía nam . Lục địa tập trung ở hai đầu ngắn của xích đạo . 3 vòng đai đứt gãy chính : men theo vĩ tuyến 35độ bắc(nhiều rặng núi trẻ , biển lún sụt và các khu vực động đất ); 35 độ nam ( Lục địa kết thúc ); và vòng đai Thái bình dương ( các dải núi trẻ , đảo hình vòng cung và các vành đai động đất , núi lửa ). Giả thuyết trôi lục địa .
File đính kèm:
bai_giang_dia_li_lop_10_vu_tru_he_mat_troi_va_trai_dat_he_qu.ppt



