Bài giảng Địa lí Lớp 11 - Bài 11: Khu vực Đông Nam Á - Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội (Chuẩn kiến thức)
Đặc điểm cơ bản
Diện tích : 4.494.047 km2 – chiếm 14.1% diện tích châu Á.
Dân số: 608 triệu người(2012) chiếm 14.2% tổng số dân châu Á.
Mật độ dân số : 135 người/km2
Bán đảo Trung Ấn
Các dãy núi có hướng bắc nam hoặc tây - đông nam , xen vào giữa các đồng bằng hoặc các thung lũng rộng,làm cho bề mặt bị chia cắt rất mạnh.
Nằm chủ yếu trong đới khí hậu gió mùa xích đạo.Mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông nói chung khô và tương đối nóng. Riêng vùng đông bắc bán đảo lại có mùa đông lạnh do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và khối khí lục địa từ vùng Nội Á và Xibia tràn xuống.
Có nhiều sông lớn . Sông Mê Công là sông lớn và quan trọng nhất khu vực.
Đất đỏ , đất feralit và đất phù sa màu mỡ.
Đông Nam Á xếp thứ 2 sau Đông Á Đông Nam Á Đặc điểm cơ bản Diện tích : 4.494.047 km 2 – chiếm 14.1% diện tích châu Á. Dân số: 608 triệu người(2012) chiếm 14.2% tổng số dân châu Á. Mật độ dân số : 135 người/km 2 Tự nhiên Chia làm 2 bộ phận : Bán đảo Trung Ấn và Quần đảo Mã Lai. Bán đảo Trung ẤN Bán đảo Trung Ấn Các dãy núi có hướng bắc nam hoặc tây - đông nam , xen vào giữa các đồng bằng hoặc các thung lũng rộng,làm cho bề mặt bị chia cắt rất mạnh. Nằm chủ yếu trong đới khí hậu gió mùa xích đạo.Mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông nói chung khô và tương đối nóng. Riêng vùng đông bắc bán đảo lại có mùa đông lạnh do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và khối khí lục địa từ vùng Nội Á và Xibia tràn xuống. Có nhiều sông lớn . Sông Mê Công là sông lớn và quan trọng nhất khu vực. Đất đỏ , đất feralit và đất phù sa màu mỡ. Phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới Quần đảo Mã Lai Là một trong những quần đảo lớn nhất thế giới, nằm ở vị trí trung tâm giữa lục địa Á Âu và lục địa Oxtraylia. Toàn bộ quần đảo có hơn một vạn đảo lớn nhỏ. Đa số các đảo hình thành trong chu kì tạo núi Anpo- Himalaya, ngày nay nâng lên thành các đảo núi. Các vận động nâng lên ,hạ xuống , đứt gãy vẫn còn tiếp diễn => nhiều núi lửa hoạt động Nằm trong hai đới khí hậu khác nhau. Do nằm giữa đại dương , trong các đới gió mùa xích đạo và xích đạo, nên khí hậu nói chung là nóng và ấm đều quanh năm. Cảnh quan là rừng xích đạo ẩm thường xanh và gió mùa. Là vùng trồng cây nông nghiệp thuận lới bậc nhất thế giới. Trong lòng đất có vàng,dầu mỏ,than đá Kinh tế xã hội Đặc điểm dân cư. Dân số tăng nhanh: Năm 2003 dân số là 555,8 triệu người, năm 2012 (9 năm ) tăng 52,2 triệu người.trung bình mỗi nước tăng 4,74 triệu người. Phân bố dân cư không đều, phần lớn tập trung ở đồng bằng hạ lưu các sông, các thành phố và vùng ven biển . Một lượng khá lớn người Hoa. Phong tục tập quán đa dạng , mỗi nước có một nét văn hóa riêng. Chiến lược phát triển kinh tế Từ thập kỉ 50-60 trở về trước , các nước ĐNA đều là các nước lạc hậu. Công nghiệp kém phát triển. Từ thập kỉ 70 – 80 trở đi, các nước thực hiên chiến lược mới, làm cho kinh tế phát triển , thay đổi bộ mặt đất nước => nhu cầu hợp tác cùng phát triển. Sự ra đời của Asean Asean Mục tiêu : thúc đẩy sự phát triển kinh tế ,xã hội, phát triển văn hóa của các nước thành viên, xây dựng hòa bình , ổn định khu vực. Dự báo, mức tăng trưởng kinh tế trung bình từ năm 2013-2017 của 10 nước ASEAN sẽ đạt 5,5%. Quỹ Tiền tệ Quốc tế mới đây dự báo, đến năm 2014 tổng GDP của “5 nước ASEAN” - gồm Indonesia, Thái Lan, Philippines, Malaysia và Việt Nam - sẽ lần đầu tiên vượt tổng GDP của “4 con hổ châu Á” gồm vùng lãnh thổ Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore và Hong Kong. Trong khi 10 năm trước, tổng GDP của 5 nước ASEAN nói trên chỉ bằng một nửa của “4 con hổ châu Á” đó. Tuy nhiên Từ những bất ổn tại Thái Lan, vấn đề Biển Đông đến tiến trình hội nhập ASEAN, tất cả hứa hẹn một năm có nhiều biến động trong đời sống quan hệ quốc tế của khu vực. Năm 2013 đã kết thúc với một lưu ý tiêu cực đối với các nền kinh tế Đông Nam Á khi Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã giảm nhẹ dự báo tăng trưởng khu vực trong năm 2014 xuống còn 5,2% do hậu quả của việc siêu bão Haiyan tàn phá Philippines cũng như bất ổn chính trị tiếp diễn tại Thái Lan. Dù triển vọng năm 2014 sẽ chủ yếu xoay quanh các xu thế trong khu vực, song diễn biến tại các nền kinh tế chính cũng tác động đến Đông Nam Á, chẳng hạn như tốc độ hồi phục ở châu Âu, việc giảm kích thích tiền tệ ở Mỹ, và những thách thức tăng trưởng tiềm tàng ở Ấn Độ, Trung Quốc và Nhật Bản. Công nghiệp Nhiều tài nguyên ,nhưng vẫn kém phát triển, nhỏ bé trong nền kinh tế thế giới. Chủ yếu là dầu mỏ và than đá bên cạnh đó cũng phát triển nhiều ngành khác như sản xuất ô tô, chế biến thực phẩm Nông nghiệp Là một ngành chủ yếu của nhiều quốc gia Đông Nam Á có nền nông nghiệp nhiệt đới giữ vị trí quan trọng trong việc nuôi sống hơn 1 tỉ dân của khu vực này. Trong đó một số nước đã có bước phát triển theo hướng nông- công nghiệp như: Thái Lan, Malaixia. Các ngành chính trong sản xuất nông nghiệp của các nước Đông Nam Á: trồng lúa nước, trồng cây công nghiệp và cây ăn quả, chăn nuôi, đánh bắt nuôi trồng thủy sản. Lúa nước là cây trồng truyền thống của các nước Đông Nam Á:Lúa nước là cây trồng lâu đời của cư dân khu vực vì nó phù hợp với nền nhiệt cao, nhiều ánh sáng, chế độ mưa và đất phù sa màu mỡ và trở thành cây lương thực chính.Phân bố ở tất cả các nước trong khu vực nhưng sản lượng nhiều nhất là ở các nước: In-đô-nê-xia, Thái Lan, Việt Nam, Philippin, Malaixia.Trong những năm gần đây Thái Lan và Việt Nam là 2 trong 3 nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới. Năm 2007 Thái Lan sản xuất 23,8 triệu tấn và xuất khẩu 10 triệu tấn. In-đô-nê-xia do dân số đông nên sản xuất lúa gạo chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước. Ngô là cây lương thực quan trọng thứ 2 ; là khu vực sản xuất cao su , dầu cọ ,cùi dừa chủ yếu của thế giới. Các cây công nghiệp và hoa quả nhiệt đới. Chăn nuôi chưa thành ngành chính. Chủ yếu là trâu , bò ,lợn. Cơ sở hạ tầng- du lịch- dịch vụ Cơ sở hạ tầng từng bước được hiện đại hóa,hệ thống giao thông,thông tin liên lạc từng bước được mở rộng. Nhà hàng, khách sạn.. Ẩm thực Cảm ơn quý thầy cô và các em học sinh
File đính kèm:
bai_giang_dia_li_lop_11_bai_11_khu_vuc_dong_nam_a_tiet_1_tu.ppt