Bài giảng Địa lí Lớp 11 - Bài 9: Nhật Bản

Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh:

Nhật Bản bị chiến tranh tàn phá nặng nề:

- 3 tr người chết và mất tích.

- 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc bị phá huỷ.

-13 tr người thất nghiệp, nạn đói đe doạ toàn bộ nước Nhật.

Ba khó khăn bao trùm toàn bộ nước Nhật:

- Thiếu hàng hoá, lương thực, thực phẩm trầm trọng.

- Thất nghiệp.

- Lạm phát với tốc độ phi mã.

Chính trị

SCAP thi hành một số biện pháp xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật, xét xử tội phạm chiến tranh.

Theo hiến pháp mới 5/1947 Nhật là nước quân chủ lập hiến thực chất là chế độ dân chủ đại nghị, Thiên hoàng có tính chất tượng trưng.

Nhật Bản cam kết từ bỏ chiến tranh,không duy trì quân đội.

Kinh tế :

 1945-1952 thực hiện 3 cuộc cải cách :

+Thủ tiêu chế độ tập trung về kinh tế.

+ Cải cách ruộng đất.

+ Dân chủ hoá lao động

 Đến 1950- 1951 Nhật đã khôi phục được nền kinh tế đạt mức trước chiến tranh.

 

ppt35 trang | Chia sẻ: tranluankk2 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Địa lí Lớp 11 - Bài 9: Nhật Bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
B ài 9 
 NHẬT BẢN 
Nhật Bản: 
S: 377 834 km2. 
Dân số: 128 tr người. 
4 đảo lớn: Hôccaiđô, Hônsu, sicôcư, kiusiu 
Em hãy cho biết tình hình của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới II? 
I. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1952 
T ình hình Nhật Bản sau chiến tranh: 
Nhật Bản bị chiến tranh tàn phá nặng nề: 
- 3 tr người chết và mất tích. 
- 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc bị phá huỷ. 
-13 tr người thất nghiệp, nạn đói đe doạ toàn bộ nước Nhật. 
Ba khó khăn bao trùm toàn bộ nước Nhật: 
- Thiếu hàng hoá, lương thực, thực phẩm trầm trọng. 
- Thất nghiệp. 
- Lạm phát với tốc độ phi mã. 
Đặc điểm tình hình chính trị của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới II? 
Chính trị 
- SCAP thi hành một số biện pháp xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật, xét xử tội phạm chiến tranh. 
- Theo hiến pháp mới 5/1947 Nhật là nước quân chủ lập hiến thực chất là chế độ dân chủ đại nghị, Thiên hoàng có tính chất tượng trưng. 
- Nhật Bản cam kết từ bỏ chiến tranh,không duy trì quân đội. 
* Kinh tế : 
 1945-1952 thực hiện 3 cuộc cải cách : 
+Thủ tiêu chế độ tập trung về kinh tế. 
+ Cải cách ruộng đất. 
+ Dân chủ hoá lao động 
 Đến 1950- 1951 Nhật đã khôi phục được nền kinh tế đạt mức trước chiến tranh. 
Đối ngoại 
 Liên minh chặt chẽ với Mĩ : 
 +Nhật Bản kí hiệp ước hoà bình Xanphranxixcô (8/9/1951). 
 + Ký hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật 1951 chấp nhận đứng dưới ô bảo vệ hạt nhân của Mĩ ,cho Mĩ đóng quân trên lãnh thổ. 
II. NHẬT BẢN TỪ NĂM 1952 – ĐẾN NĂM 1973 
 Kinh tế 
Từ 1952 -1960 phát triển nhanh. 
 Từ 1960 – 1973 phát triển “thần kỳ” . 
 Trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế tài chính của thế giới. 
Khoa học kỹ thuật 
Được coi trọng , chủ yếu mua bằng phát minh sáng chế của nước ngoài. 1968 số tiền mua bằng phát minh của Nhật trị giá 6 tỉ USD, tập trung vào lĩnh vực phục vụ nhu cầu dân dụng. 
The Seto Ohashi Bridge nối liền Shikoku to Honshu, 
Nguyên nhân 
 * Nhân tố con người:năng động, sáng tạo, có kĩ thuật cao. 
* Vai trò lãnh đạo và quản lí có hiệu quả của nhà nước. 
* Các công ti Nhật Bản có tính năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao. 
* Nhật Bản biết áp dụng những thành tựu khoa học- kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. 
* Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp (không vượt quá 1% GDP), nên có điều kiện tập trung vốn cho đầu tư kinh tế. 
* Nhật Bản tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển: nguồn viện trợ của Mĩ, các cuộc chiến tranh: ở Triều Tiên(1950- 1953), chiến tranh Việt Nam(1954- 1975) để làm giàu. 
Hạn chế 
-Lãnh thổ Nhật h ẹp, nghèo tài nguyên khoáng sản. 
kinh tế của Nh ật thi ế u cân đối: 
+Gi ữa các vùng (chủ yếu tập trung ở các trung tâm lớn) 
+ Giữa c ác ngành : công nghiệp và nông nghiệp. 
- Sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, các nước công nghiệp mới, Trung Quốc. 
Chính trị 
Đảng dân chủ tự do liên tục nắm quyền 
Đối ngoại 
 Liên minh chặt chẽ với Mĩ: 
- Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật kéo dài vĩnh viễn. 
- Mở rộng quan hệ với Liên Xô và các nước: 
+ 1956 bình thường hóa quan hệ với Liên Xô. 
+ 1956: Nhật Bản là thành viên Liên hợp quốc . 
Xã hội 
Phong trào đấu tranh của nhân dân lên cao: chống chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam, chống Hiệp Ước an ninh Mĩ Nhật.. 
 III.NHẬT BẢN TỪ NĂM 1973 – ĐẾN NĂM 1991 
Kinh tế 
 1973 -1985: Kinh tế Nhật phát triển xen lẫn suy thoái song vẫn đứng thứ 2 thế giới tư bản. 
 1986- 1991: Nhật trở thành siêu cường tài chính số 1 thế giới: 
+ Lượng dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ, 1,5 lần CHLB Đức 
+ Nhật Bản là chủ nợ lớn nhất thế giới . 
Đối ngoại 
Tiếp tục duy trì quan hệ với Mĩ. 
 Tăng cường các mối quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN thông qua việc đưa ra học thuyết Phucưđa (1977), học thuyết Kaiphu (1991). 
 21- 9- 1973 Nhật Bản thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. 
On the defence ... Japanese Prime Minister Yasuo Fukuda. (1977) 
IV . NHẬT BẢN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000 
Kinh tế 
Lâm vào tình trạng suy thoái nhưng Nhật vẫn là một trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới . 
Tại sao có thể nói kinh tế Nhật giai đoạn này suy thoái nhưng vẫn là một trong 3 trung tâm kinh tế tài chính duy nhất thế giới? 
1/10 tỉ trọng kinh tế TG 
GDP: 4746 tỉ USD 
2000 
Thu nhập bình quân: 37 408 USD/1 ng/ năm 
Những thành tựu khoa học – kĩ thuật của Nhật Bản từ 1991- 2000? 
khoa học – kĩ thuật: 
Tiếp tục phát triển và đạt thành tựu cao. 
 - 1992: phóng 49 vệ tinh. 
 - Hợp tác với Mĩ và Liên Xô trong các chương trình vũ trụ quốc tế. 
Tàu cao tốc ở Nhật Bản 
Thành tựu văn hoá của Nhật? 
Văn hoá 
 Nhật Bản giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hoá của mình văn hoá có sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại. 
Nghệ nhân trà đạo ở Nhật Bản đang giới thiệu cách thức pha trà 
Trà đạo Nhật Bản 
Cắm hoa nghệ thuật Ikebana 
 Từ năm 1993 các đảng đối lập, các liên minh đảng phái tham gia nắm chính quyền, tình hình xã hội có phần không ổn định. 
Chính trị 
Đối ngoại  
Duy trì sự liên minh chặt chẽ với Mĩ: 4/1996 ra tuyên bố khẳng định lại hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật. 
Coi trọng quan hệ với Tây Âu. 
Mở rộng quan hệ trên phạm vi toàn cầu đặc biệt là khu vực Châu Á –Thái Bình Dương. 
Quan hệ Việt Nam- Nhật Bản 
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và Tổng thống Koizumi 
Vai trò, vị trí và ảnh hưởng của Nhật ngày càng lớn trên trường quốc tế cả về kinh tế chính tri ,văn hóa. 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_dia_li_lop_11_bai_9_nhat_ban.ppt
Bài giảng liên quan