Bài giảng Địa lí Lớp 12 - Bài 12, Phần 2: Thiên nhiên phân hóa đa dạng - Nguyễn Văn Lập
3/ THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA THEO ĐỘ CAO
a) Đai nhiệt đới gió mùa
b) Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
c) Đai ôn đới gió mùa trên núi
4/ CÁC MIỀN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN:
a) Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
b) Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
c) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:
Giáo viên : NGUYỄN VĂN LẬP TRƯỜNG THPT: HIẾU PHỤNG VŨNG LIÊM VĨNH LONG chào các em! KIỂM TRA BÀI CŨ Câu 1: : Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo Đông - Tây THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG (tt) Bài 12: NỘI DUNG CHÍNH 3/ THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA THEO ĐỘ CAO a) Đai nhiệt đới gió mùa b) Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi c) Đai ôn đới gió mùa trên núi 4/ CÁC MIỀN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN : a) Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ : b) Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ : c) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ : 3/ Thiên nhiên phân hoá theo độ cao a ) Đai nhiệt đới gió mùa . - Miền Bắc : Dưới 600-700m - Miền Nam từ 900-1000m - Khí hậu mang tính chất nhiệt đới rõ rệt - Các lọai đất chính : nhóm đất phù sa ( chiếm 24% diện tích cả nước ). Nhóm đất Feralit vùng đồi núi thấp (60%). - Các hệ sinh thái : rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh , rừng nhiệt đới gió mùa . b).Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi - Miền Bắc : 600-2600m. - Miền Nam: Từ 900-2600m. - Khi ́ hậu mát mẻ, mưa nhiều hơn - Các lọai đất chính : đất feralit có mùn với đặc tính chua , tầng đất mỏng . - Các hệ sinh thái : r ừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim c/. Đai ôn đới gió mùa trên núi Từ 2600m trở lên ( chỉ có ở Hoàng Liên Sơn ) - Đặc điểm khí hậu : quanh năm nhiệt độ dưới 15 0 C, mùa đông dưới 5 0 C - Các lọai đất chính : chủ yếu là đất mùn thô . - Các hệ sinh thái : các loài thực vật ôn đới : Lãnh sam , Đỗ quyên ... Tên miền Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ Miền Tây Bắc Và Bắc Trung Bộ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ Phạm vi Địa hình Khoáng sản Khí hậu Sông ngòi Sinh vật 4. Các miền địa lý tự nhiên : Tên miền Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ Miền Tây Bắc Và Bắc Trung Bộ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ Phạm vi Địa hình Khoáng sản Khí hậu Sông ngòi Sinh vật Vùng đồi núi tả ngạn sông Hồng và đồng bằng sông Hồng Vùng núi hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã Từ 16 0 B trở xuống . - Chủ yếu là đồi núi thấp . - Hướng núi vòng cung , - Địa hình cao nhất nước . - Hướng chủ yếu là tây bắc – đông nam Chủ yếu là cao nguyên Đồng bằng nam bộ thấp , phẳng Giàu khoáng sản : than, sắt , Có đất hiếm , sắt , crôm , titan Dầu khí có trữ lượng lớn , bôxit ở Tây Nguyên Mùa đông lạnh , mùa hạ nóng mưa nhiều Có mùa đông lạnh và mùa mưa Phân thành mùa mưa và mùa khô Dày đặc chảy theo hướng TBĐN và vòng cung Có độ dốc lớn , chảy theo hướng tây đông là chủ yếu Dày đặc Nhiệt đới và á nhiệt đới Nhiệt đới Nhiệt đới , cận xích đạo Củng cố kiến thức 4) Trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong việc phát triển kinh tế của miền. 5) Trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong việc phát triển kinh tế của miền. 6) Trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong việc phát triển kinh tế của miền. CHÚC CÁC EM HỌC TỐT TITAN: (L. Titanium), Ti. Nguyên tố hoá học nhóm IV B, chu kì 4 bảng tuần hoàn các nguyên tố; số thứ tự 22, nguyên tử khối 47,90. Gồm 5 đồng vị bền, nhiều nhất là 48Ti (73,99%). Do nhà khoáng vật học Anh Grêgo (R. W. Gregor) tìm ra ở dạng đioxit, năm 1791. Kim loại màu trắng bạc, bề ngoài giống thép; nếu tinh khiết thì dẻo như thép hợp kim, nhẹ, khối lượng riêng 4,505 g/cm3; tnc = 1.677 oC; ts = 3.277 oC. Ở nhiệt độ thường, rất bền hoá học trong không khí (nhưng ở dạng bột, tự bốc cháy), trong nước biển, axit sunfuric và axit clohiđric; bị axit nitric thụ động hoá; tan trong axit flohiđric; kém bền với kiềm. Ở nhiệt độ cao, tác dụng với oxi, nitơ, halogen, nước, các axit clohiđric và sunfuric. Một trong những kim loại phổ biến nhất (thứ 9 trong số các kim loại): chiếm 0,57% khối lượng vỏ Trái Đất. Các khoáng vật quan trọng nhất của Ti: rutin (TiO2), inmenit (FeTiO3), vv. Điều chế bằng cách làm giàu quặng, clo hoá quặng giàu, sau đó khử clorua bằng magie ở 850 oC. Là một trong những vật liệu quan trọng của kĩ thuật mới; hợp kim Ti được dùng để chế tạo tên lửa, máy bay, tàu thuỷ, tàu ngầm, các thiết bị bền với hoá chất (nồi phản ứng, ống dẫn, quạt). Ở Việt Nam, quặng Ti có nhiều trong sa khoáng ven biển Miền Trung và ở Núi Chúa (Thái Nguyên). KẼM: (L. Zincum), Zn. Nguyên tố hoá học nhóm IIB, chu kì 4 bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học ; số thứ tự 30; nguyên tử khối 65,39. Ngay từ thời thượng cổ, người ta đã biết tạo hợp kim đồng thau bằng cách nấu đồng với quặng cacbonat kẽm. Nhưng mãi đến thời Trung cổ, K mới thực sự được điều chế từ quặng. Lí do là khi bị đốt nóng trong không khí, quặng cacbonat cũng như quặng sunfua đều biến thành oxit. Kim loại trắng xanh, giòn; khối lượng riêng 7,133 g/cm3; tnc = 419, 5oC; ts = 906oC. Trong không khí, được phủ một màng oxit bảo vệ. Kim loại hoạt động hoá học; dễ tan trong axit và trong kiềm khi đun nóng. Khoáng vật quan trọng: xfalerit (ZnS), spinen (ZnO.Al2O3). Điều chế bằng cách đốt cháy để chuyển kẽm sunfua thành kẽm oxit, rồi dùng than cốc khử kẽm oxit đến kẽm kim loại ở 1.100 - 1.200oC, hoặc điện phân dung dịch kẽm sunfat. Dùng trong ắc quy kiềm, pin; mạ kẽm, điều chế các hợp kim của kẽm; làm chất khử trong nhiều phản ứng hoá học ; đặc biệt, dùng để bảo vệ kim loại, nhất là thép (tôn tráng kẽm ). CROM : (L. Cromium), Cr. Nguyên tố hoá học nhóm VIB, chu kì 4 bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học; số thứ tự 24; nguyên tử khối 51,996. Do nhà hoá học Pháp Vôcơlanh (L. N. Vauquelin) tìm ra (1797) trong khoáng vật crocoit (PbCrO4). Kim loại rắn, óng ánh; tnc = (1.857 ± 20) oC; ts = 2.672 oC; khối lượng riêng 7,19 g/cm3. Ở nhiệt độ phòng, bền với nước và không khí; chiếm khoảng 8,3.10–3% khối lượng vỏ Trái Đất, chủ yếu dưới dạng sắt cromit. Được dùng để mạ Cr; sản xuất thép Cr có độ rắn cao chống ăn mòn trong nước ở nhiệt độ thường và trong khí quyển ở nhiệt độ cao. Nhiều hợp chất của Cr là chất oxi hoá mạnh, chất màu vô cơ, chất thuộc da. Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam nước ta . Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo hướng Đông – Tây . Dẫn chứng về mối liên hệ chặt chẽ giữa đặc điểm thiên nhiên vùng thềm lục địa , vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi kề bên .
File đính kèm:
bai_giang_dia_li_lop_12_bai_12_phan_2_thien_nhien_phan_hoa_d.ppt