Bài giảng Địa lí Lớp 12 - Bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên đồng bằng sông Cửu Long

Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu:

*Thế mạnh:

-Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu, là đất phù sa nhưng tính chất phức tạp với 3 nhóm:

*Hạn chế:

Thiếu nước ngọt về mùa khô, đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, thiên tai khác đôi khi xảy ra (Bão, lũ lụt ).

Phần lớn diện tích đồng bằng là đất phèn, đất mặn lại thiếu nước ngọt vào mùa khô việc sử dụng và cải tạo gặp khó khăn

Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, đất quá chặt, khó thoát nước

Tài nguyên khoáng sản bị hạn chế, gây trở ngại trong phát triển kinh tế- xã hội.

3. Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL

Duy trì và bảo vệ rừng, phần rừng phía nam và tây nam sử dụng có chừng mực vào nuôi trồng TS, trồng rừng, bảo vệ môi trường, cải tạo đất phèn, mặn thành vùng phù sa mới trồng lúa, cói, cây ăn quả

 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm phá thế độc canh cây lúa

 +Phát triển cây CN, cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản, phát triển CNCB.

 + Kết hợp khai thác vùng đất liền với mặt biển, đảo, quần đảo tạo thế kinh tế liên hoàn.

 + Chủ động sống chung với lũ khai thác nguồn lại kinh tế do lũ mang lại

 

ppt10 trang | Chia sẻ: tranluankk2 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Địa lí Lớp 12 - Bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Bài 41. 
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG HỢP LÍ VÀ CẢI TẠO TỰ NHIÊN ĐỒNG BẰNG 
 SÔNG CƯU LONG 
Mũi Cà Mau 
1.Các bộ phận hợp thành Đồng bằng sông cửu Long 
-ĐBSCL gồm 13 tỉnh/thành phố, S 40 nghìn km 2, dân số hơn 14.7 triệu người. 
- Vị trí địa lí : 
Giáp ĐNB, Campuchia, vịnh Thái Lan, biển Đông 
-Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, bao gồm: 
 + Phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền và sông Hậu 
 . Thượng châu thổ. 
 . Hạ châu thổ. 
 + Phần đất nằm ngoài phạn vi tác động trực tiếp của 2 sông trên nhưng được cấu tạo là đất phù sa. 
thuận lợi giao lưu, phát triển kinh tế 
Hậu giang 
2.Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu : 
*Thế mạnh: 
-Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu, là đất phù sa nhưng tính chất phức tạp với 3 nhóm: 
Các loại đất 
Diện tích 
Đặïc điểm 
Phân bố 
Giá trị kinh tế 
Đất phù sa ngọt 
Đất phèn 
Đất mặn 
 T G LX 
BĐCM 
ĐTM 
Các loại đất 
Diện tích 
Đặïc điểm 
Phân bố 
Giá trị kinh tế 
Đất phù sa ngọt 
1.2 triệu ha 
Đất tốt nhất, độ phì cao 
Dọc sông Tiền, sông Hậu 
Phát triển NN: Lúa, cây ăn quả 
Đất phèn 
1.6 triệu ha 
Phèn nhiều, ít, trung bình 
ĐTM, TG Long Xuyên, vùng trũng BĐ Cà Mau 
Phát triển thủy lợi để trồng lúa, cây CN 
Đất mặn 
75 vạn ha 
Mặn và lợ 
Vành đai ven biển Đông,VTL 
Rừng phồng hộ, NTTS 
Các yếu tố 
 tự nhiên khác 
Đặc điểm 
Thuận lợi 
Khí hậu 
Sông ngòi 
Sinh vật 
Tài nguyên biển 
Khoáng sản 
-Các loại đất khác: diện tích không đáng kể 
Các yếu tố 
 tự nhiên 
Đặc điểm 
Thuận lợi 
Khí hậu 
Sông ngòi, kênh rạch 
Sinh vật 
Tài nguyên biển 
Khoáng sản 
Cận xích đạo 
phát triển sản xuất nông nghiệp 
Chằng chịt 
GT đường thủy, sản xuất và sinh hoạt 
Rừng tràm, rừng ngập mặn Động vật phong phú 
Bảo vệ môi trường 
 sinh thái,khai thác lâm sản ... 
Nhiều bãi cá, tôm, Diện tích nuôi trồng thủy sản lớn 
Phát triển nghề đánh bắt, nuôi trông và CB thủy hải sản 
Đá vôi, than bùn, dầu khí 
Phát triển CN VLXD, sản xuất phân bón, 
*Hạn chế: 
Thiếu nước ngọt về mùa khô, đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, thiên tai khác đôi khi xảy ra (Bão, lũ lụt). 
Phần lớn diện tích đồng bằng là đất phèn, đất mặn lại thiếu nước ngọt vào mùa khô việc sử dụng và cải tạo gặp khó khăn 
Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, đất quá chặt, khó thoát nước 
Tài nguyên khoáng sản bị hạn chế, gây trở ngại trong phát triển kinh tế- xã hội. 
3. Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long: 
Cơ cấu sử dụng đất của hai đồng bằng năm 2005 
Đất nông nghiệp 
Đất lâm nghiệp 
Đất ở 
Đất chuyên dùng 
Đất chưa sử dụng 
Đông bằng Sông Hồng 
 3. Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long: 
 - Có nhiều ưu thế về tự nhiên nên việc sử dụng 	hợp lí và cải tạo tự nhiên là vấn đề cấp bách: 
	+ Phát triển thủy lợi nhằm lấy nước ngọt để thau chua rửa mặn vào mùa khô 
	+ Chia ruộng thành các ô nhỏ để đủ nước thau chua, rửa mặn. 
	+ Tạo ra các giống lúa chịu phèn, chịu mặn trong điều kiện nước tưới bình thường 
3. Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL 
Duy trì và bảo vệ rừng, phần rừng phía nam và tây nam sử dụng có chừng mực vào nuôi trồng TS, trồng rừng, bảo vệ môi trường, cải tạo đất phèn, mặn thành vùng phù sa mới trồng lúa, cói, cây ăn quả 
 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm phá thế độc canh cây lúa 
	+Phát triển cây CN, cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản, phát triển CNCB. 
	+ Kết hợp khai thác vùng đất liền với mặt biển, đảo, quần đảo tạo thế kinh tế liên hoàn. 
	+ Chủ động sống chung với lũ khai thác nguồn lại kinh tế do lũ mang lại 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_dia_li_lop_12_bai_41_van_de_su_dung_hop_li_va_cai.ppt
Bài giảng liên quan