Bài giảng Giáo dục hòa nhập học sinh khiếm thị
Thế nào là trẻ khiếm thị
Trẻ khiếm thị là trẻ dưới 18 tuổi có khuyết tật thị giác, khi đã có phương tiện trợ giúp nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động cần sử dụng mắt.
Trẻ khiếm thị có những mức độ khác nhau về thị lực và thị trường.
GIÁO DỤC HÒA NHẬP HỌC SINH KHIẾM THỊCâu hỏi thảo luậnThày/ cô hiểu thế nào là trẻ khiếm thị? Thày/ cô biết những loại khiếm thị nào?Thế nào là trẻ khiếm thịTrẻ khiếm thị là trẻ dưới 18 tuổi có khuyết tật thị giác, khi đã có phương tiện trợ giúp nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động cần sử dụng mắt.Trẻ khiếm thị có những mức độ khác nhau về thị lực và thị trường.Các mức độ khiếm thịTRẺ NHÌN KÉMTRẺ MÙ00, 0050, 040, 090, 3Nhìn kémNhìn quá kémMù thực tếMù hoàn toànThị trường: 0 – 10% Câu hỏi thảo luậnThày/ cô hãy cho biết những nguyên nhân gây khiếm thị?Những nguyên nhân gây khiếm thịDo bẩm sinh (từ trong bụng mẹ): Do di truyền gen; bố hoặc mẹ bị nhiễm chất độc hóa học; đẻ non; mẹ bị cúm lúc mang thai hoặc bị tai nạn gây chấn thương thai nhi...Hậu quả của các bệnh: thiếu vitamin A, đau mắt hột, tiểu đường, HIV/AIDS...;Hậu quả của tai nạn: lao động, giao thông, chiến tranh, đánh nhau, chơi trò chơi nguy hiểm ...BIỆN PHÁP PHÁT HIỆN HỌC SINH KHIẾM THỊQuan sát cấu tạo mắtQuan sát hoạt động của học sinh (học, chơi, hành vi)Quan sát sản phẩm học sinh tạo thành Về cấu tạo mắtKhông có mắt (Không có hốc mắt, không có cầu mắt)Hình dạng của mắt không bình thườngMắt quá nhiều tròng trắngMi mắt bị sụp ít hoặc nhiềuHai mắt không to bằng nhauMắt không sáng và không trongMắt có mầu trắng đụcCầu mắt lồi raCầu mắt bị xẹp, mắt hõm sâuKhông có lông mày, lông miKhi nhìn hai mắt không cùng tập trung vào vật cần nhìnMắt nhìn không linh hoạt, lờ đờ Qua quan sát hoạt động : Không phản ứng với ánh sáng. Không chớp mắt khi chiếu đèn pin vào mắt.Không dõi theo vật chuyển động trong khoảng mắt nhìn thấy.Không với lấy đồ chơi, không thích thú dùng mắt khám phá các đồ chơi khi cầm chúng.Không tiếp xúc bằng mắt khi được cho ăn hoặc âu yếm (Không nhìn hoặc mắt không biểu lộ với người chơi cùng).Nhắm hoặc lấy tay che mắt khi tập trung nhìn.Thường xuyên dụi/ ấn tay lên mắt.Cầm đồ chơi hoặc bất cứ cái gì có trong tay đưa lên sát mắt.Không thích các vật có màu sắc sặc sỡ và không chú ý tới sự khác nhau về màu sắc.Không nhìn thẳng vào vật cần nhìn mà nghiêng, cúi, ngửa đầu khi nhìn.Luôn cúi sát vật để nhìn.Hay va vấp vào các vật/ người trên đường đi.Đưa tay cầm, với không đúng vật cần lấy.Hay phàn nàn vì đau đầu, buồn nôn, hoa mắt, mắt bị nóng và ngứa.Phàn nàn vì nhìn mọi thứ thấy bị mờ, không rõ.Sự phối hợp giữa mắt nhìn và tay làm không tốt.Không nhìn rõ người khác hoặc các vật khi trời chập choạng tối.Câu hỏi thảo luận Theo thày/ cô, trẻ khiếm thị có những điểm mạnh và những điểm hạn chế gì? KỸ NĂNG ĐẶC THÙ PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC HÒA NHẬP HỌC SINH KHIẾM THỊGIÁO DỤC HÒA NHẬP HỌC SINH KHIẾM THỊCâu hỏi thảo luậnThày/ cô hiểu thế nào là trẻ khiếm thị? Thày/ cô biết những loại khiếm thị nào?Thế nào là trẻ khiếm thịTrẻ khiếm thị là trẻ dưới 18 tuổi có khuyết tật thị giác, khi đã có phương tiện trợ giúp nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động cần sử dụng mắt.Trẻ khiếm thị có những mức độ khác nhau về thị lực và thị trường.Các mức độ khiếm thịTRẺ NHÌN KÉMTRẺ MÙ00, 0050, 040, 090, 3Nhìn kémNhìn quá kémMù thực tếMù hoàn toànThị trường: 0 – 10% Câu hỏi thảo luậnThày/ cô hãy cho biết những nguyên nhân gây khiếm thị?Những nguyên nhân gây khiếm thịDo bẩm sinh (từ trong bụng mẹ): Do di truyền gen; bố hoặc mẹ bị nhiễm chất độc hóa học; đẻ non; mẹ bị cúm lúc mang thai hoặc bị tai nạn gây chấn thương thai nhi...Hậu quả của các bệnh: thiếu vitamin A, đau mắt hột, tiểu đường, HIV/AIDS...;Hậu quả của tai nạn: lao động, giao thông, chiến tranh, đánh nhau, chơi trò chơi nguy hiểm ...BIỆN PHÁP PHÁT HIỆN HỌC SINH KHIẾM THỊQuan sát cấu tạo mắtQuan sát hoạt động của học sinh (học, chơi, hành vi)Quan sát sản phẩm học sinh tạo thành Về cấu tạo mắtKhông có mắt (Không có hốc mắt, không có cầu mắt)Hình dạng của mắt không bình thườngMắt quá nhiều tròng trắngMi mắt bị sụp ít hoặc nhiềuHai mắt không to bằng nhauMắt không sáng và không trongMắt có mầu trắng đụcCầu mắt lồi raCầu mắt bị xẹp, mắt hõm sâuKhông có lông mày, lông miKhi nhìn hai mắt không cùng tập trung vào vật cần nhìnMắt nhìn không linh hoạt, lờ đờ Qua quan sát hoạt động : Không phản ứng với ánh sáng. Không chớp mắt khi chiếu đèn pin vào mắt.Không dõi theo vật chuyển động trong khoảng mắt nhìn thấy.Không với lấy đồ chơi, không thích thú dùng mắt khám phá các đồ chơi khi cầm chúng.Không tiếp xúc bằng mắt khi được cho ăn hoặc âu yếm (Không nhìn hoặc mắt không biểu lộ với người chơi cùng).Nhắm hoặc lấy tay che mắt khi tập trung nhìn.Thường xuyên dụi/ ấn tay lên mắt.Cầm đồ chơi hoặc bất cứ cái gì có trong tay đưa lên sát mắt.Không thích các vật có màu sắc sặc sỡ và không chú ý tới sự khác nhau về màu sắc.Không nhìn thẳng vào vật cần nhìn mà nghiêng, cúi, ngửa đầu khi nhìn.Luôn cúi sát vật để nhìn.Hay va vấp vào các vật/ người trên đường đi.Đưa tay cầm, với không đúng vật cần lấy.Hay phàn nàn vì đau đầu, buồn nôn, hoa mắt, mắt bị nóng và ngứa.Phàn nàn vì nhìn mọi thứ thấy bị mờ, không rõ.Sự phối hợp giữa mắt nhìn và tay làm không tốt.Không nhìn rõ người khác hoặc các vật khi trời chập choạng tối.Câu hỏi thảo luận Theo thày/ cô, trẻ khiếm thị có những điểm mạnh và những điểm hạn chế gì? KỸ NĂNG ĐẶC THÙ PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC HÒA NHẬP HỌC SINH KHIẾM THỊGIÁO DỤC HÒA NHẬP HỌC SINH KHIẾM THỊCâu hỏi thảo luậnThày/ cô hiểu thế nào là trẻ khiếm thị? Thày/ cô biết những loại khiếm thị nào?Thế nào là trẻ khiếm thịTrẻ khiếm thị là trẻ dưới 18 tuổi có khuyết tật thị giác, khi đã có phương tiện trợ giúp nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động cần sử dụng mắt.Trẻ khiếm thị có những mức độ khác nhau về thị lực và thị trường.Các mức độ khiếm thịTRẺ NHÌN KÉMTRẺ MÙ00, 0050, 040, 090, 3Nhìn kémNhìn quá kémMù thực tếMù hoàn toànThị trường: 0 – 10% Câu hỏi thảo luậnThày/ cô hãy cho biết những nguyên nhân gây khiếm thị?Những nguyên nhân gây khiếm thịDo bẩm sinh (từ trong bụng mẹ): Do di truyền gen; bố hoặc mẹ bị nhiễm chất độc hóa học; đẻ non; mẹ bị cúm lúc mang thai hoặc bị tai nạn gây chấn thương thai nhi...Hậu quả của các bệnh: thiếu vitamin A, đau mắt hột, tiểu đường, HIV/AIDS...;Hậu quả của tai nạn: lao động, giao thông, chiến tranh, đánh nhau, chơi trò chơi nguy hiểm ...BIỆN PHÁP PHÁT HIỆN HỌC SINH KHIẾM THỊQuan sát cấu tạo mắtQuan sát hoạt động của học sinh (học, chơi, hành vi)Quan sát sản phẩm học sinh tạo thành Về cấu tạo mắtKhông có mắt (Không có hốc mắt, không có cầu mắt)Hình dạng của mắt không bình thườngMắt quá nhiều tròng trắngMi mắt bị sụp ít hoặc nhiềuHai mắt không to bằng nhauMắt không sáng và không trongMắt có mầu trắng đụcCầu mắt lồi raCầu mắt bị xẹp, mắt hõm sâuKhông có lông mày, lông miKhi nhìn hai mắt không cùng tập trung vào vật cần nhìnMắt nhìn không linh hoạt, lờ đờ Qua quan sát hoạt động : Không phản ứng với ánh sáng. Không chớp mắt khi chiếu đèn pin vào mắt.Không dõi theo vật chuyển động trong khoảng mắt nhìn thấy.Không với lấy đồ chơi, không thích thú dùng mắt khám phá các đồ chơi khi cầm chúng.Không tiếp xúc bằng mắt khi được cho ăn hoặc âu yếm (Không nhìn hoặc mắt không biểu lộ với người chơi cùng).Nhắm hoặc lấy tay che mắt khi tập trung nhìn.Thường xuyên dụi/ ấn tay lên mắt.Cầm đồ chơi hoặc bất cứ cái gì có trong tay đưa lên sát mắt.Không thích các vật có màu sắc sặc sỡ và không chú ý tới sự khác nhau về màu sắc.Không nhìn thẳng vào vật cần nhìn mà nghiêng, cúi, ngửa đầu khi nhìn.Luôn cúi sát vật để nhìn.Hay va vấp vào các vật/ người trên đường đi.Đưa tay cầm, với không đúng vật cần lấy.Hay phàn nàn vì đau đầu, buồn nôn, hoa mắt, mắt bị nóng và ngứa.Phàn nàn vì nhìn mọi thứ thấy bị mờ, không rõ.Sự phối hợp giữa mắt nhìn và tay làm không tốt.Không nhìn rõ người khác hoặc các vật khi trời chập choạng tối.Câu hỏi thảo luận Theo thày/ cô, trẻ khiếm thị có những điểm mạnh và những điểm hạn chế gì? KỸ NĂNG ĐẶC THÙ PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC HÒA NHẬP HỌC SINH KHIẾM THỊ
File đính kèm:
- GD hòa nhập.pptx