Bài giảng Giáo dục môi trường - Chương 1: Đa dạng sinh học

1.1 Định nghĩa

1.2 Các dạng Đa dạng Sinh học

1.3 Vai trò kinh tế, xã hội, khoa học của Đa dạng Sinh học

1.4 Sử dụng Đa dạng Sinh học

Đa dạng Sinh học

Là sự biến đổi giữa các sinh vật ở tất cả mọi nguồn, bao gồm hệ sinh thái trên đất liền, trên biển và các hệ sinh thái khác, sự đa dạng thể hiện trong từng loài, giữa các loài và các hệ sinh thái.

(Công ước về Đa dạng Sinh học)

Như vậy, khi chúng ta nói đến độ phong phú của hệ thực vật và hệ động vật tức là chúng ta đã đề cập đến đa dạng Sinh học.

Các dạng của đa dạng Sinh học

Đa dạng di truyền

Đa dạng loài

Đa dạng sinh thái

Đa dạng văn hóa

 

ppt82 trang | Chia sẻ: tranluankk2 | Ngày: 22/03/2022 | Lượt xem: 394 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Giáo dục môi trường - Chương 1: Đa dạng sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
thành phần loài trong đất, trầm tích biển và nước ngọt chỉ mới bắt đầu. 
Những điều mới được khám phá đã vô cùng bất ngờ như trong bài báo cáo trong tạp chí BioScience tháng 2/1999 
BioScience , février 1999 
Độ phong phú của các loài sống dưới lớp đất bề mặt sẽ lớn hơn lớp trên. 
Độ phong phú to lớn này được ước tính vào khoảng 98% các loài, phần lớn là vi sinh vật, ch ­a được biết đến. 
BioScience , février 1999 
Chưa đến 20% bề mặt của trầm tích nước ngọt và chỉ có 5% ở biển đã được thăm dò và những điều được biết hiện nay chưa đủ mạnh để thuyết phục giả thuyết. 
Các nhà nghiên cứu Hoa Kỳ, trong chương trình thu mẫu tăng cường ở vùng biển Atlantique, đã ước tính số loài sống trong lớp trầm tích sâu của đại dương có thể lên đến hơn 10 triệu, có thể so sánh với những gì chúng ta tìm được trong các khu rừng nhiệt đới. 
* Grassle & Maciolek , 1992 
Tiré de Groombridge,1992 
Ước lượng số loài thực vật ở 25 nước có độ đa dạng Sinh học cao 
+ de 50 000 
Brazil 
30 000 - 40 000 
20 000 - 30 000 
15 000 - 20 000 
10 000 - 15 000 
 5 000 - 10 000 
Colombia, Trung Quốc 
Mexico, Nga, Indonesia, Việt Nam 
Australia, Venezuela, USA, Inde, Bolivia 
Perou , Mã Lai, Thái Lan , RDCongo 
New Ghiner, Tanzanie, 
Argentina, Madagascar, Panama, Turquie, 
Camarun , Guatemala, Philippines, 
Paraguay, Birmanie 
Asie 
Phân bố rừng 
Phân bố rừng ở Việt Nam và Đông Dương 
Rừng Sát 
Rặng san hô 
Sự phân bố của rừng sát và r¹n san hô trên thế giới 
Rừng Sát 
R¹n San hô 
Sự phân bố của rừng sát và r¹n san hô ở Đông Nam Á 
Tiré de « World Mangrove Atlas » (1992) 
Rừng Sát ở Nam và Đông Nam Á 
Forêts de mangrove de l’Asie du sud et du sud-ouest 
0 
5000 
10000 
15000 
20000 
25000 
30000 
35000 
40000 
45000 
50000 
Bangladeh 
Brunei 
Campuchia 
Trung Quốc 
Aán Độ 
Indonesia 
Nhật 
Mã Lai 
Myanmar 
Pakistan 
Philippines 
Sri Lanka 
Thái Lan 
Việt Nam 
Diện tích 
4. Sử dụng 
đa dạng Sinh học 
80% dân số thế giới lệ thuộc trực tiếp vào môi trường tự nhiên về thực phẩm và thuốc men 
Những cây lương thực chính quan trọng 
Source, WRI//UICN/PNUE (1997) 
0 
100000 
200000 
300000 
400000 
500000 
600000 
Orge 
Tomates 
 Cam 
Sorgho 
Nho 
Choux 
Oignon 
Avoine 
Plantain 
Arachide 
Millet 
Avoine 
Concombre 
Tổng sản lượng của các cây lương thực 
Gạo 
19% 
Bắp 
17% 
Khoai tây 
9% 
Đậu nành 
4% 
Lúa mì 
18% 
Khác 
28% 
Lúa mạch 
5% 
Gạo 
Lúa mì 
Bắp 
Khoai tây 
Lúa mạch 
Đậu nành 
Khác 
Lượng protein động vật (g) tiêu thụ hàng ngày cho mçi người ở các nước Châu Á, nơi hơn ½ nhu cầu được thay thế bằng các động vật hoang dã. 
Indonesia 	5,3	 -	3,6	3,6	67,9	 
Philippines	16,9	 -	 8,9	 8,9	52,7 
Thái Lan 13,2	 -	6,8	6,8	51,5 
Viet Nam 	14,0	 -	7,8	7,8	55,7 
Tổng sản phẩm động vật 
Sản phẩm săn bắn	 
Thịt ĐV hoang dã (g) 
Tiré de « Global biodiversity  » (1992) 
Mã Lai 	15,5	 -	9,3	9,3	60,0	 
Sản phẩm thủy sản	 
Thịt ĐV hoang da õ (%) 
* Số liệu năm 1982 
Ước tính có ít nhất 35 000 loài thực vật có giá trị về mặt dược phẩm nhưng chỉ có 5 000 loài được nghiên cứu . 
Tài nguyên dược liệu 
Chỉ riêng Trung Quốc đã sản xuất hơn 40000 loại thuốc cổ truyền khác nhau từ thực vật 
Tổ chức sức khỏe thế giới ước tính có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển sử dụng các dược phẩm cổ truyền có nguồn gốc hầu hết từ thực vật 
Source, WRI//UICN/PNUE (1997) 
Ở vùng Đông Bắc Amazon, những người dân bản xứ sử dụng ít nhất 1300 loài thực vật trong các dược phẩm cổ truyền của họ . 
Ở Đông Nam Á, các thầy lang sử dụng khoảng 6500 loài thực vật khác nhau để điều trị các bệnh sốt rét , loét dạ dày , giang mai và nhiều bệnh khác . 
20 loại thuốc với những hợp chất cã nguån gèc từ thực vật , vi sinh vật và động vật rất được ưa chuộng ở Hoa Kỳ . 
Source, WRI//UICN/PNUE (1997) 
Hơn 3000 kháng sinh có nguồn gốc từ các vi sinh vật , có thể kể : 
•	 Cyclosporine thu được từ một loại nấm trong đất đã gia tăng sự thành công trong việc ghép tim và thận bằng cách loại bỏ phản ứng miễn dịch . 
Penicilline ( Penicillium notatum , P. Chrysogenum ) (1929) 
Streptomycine ( Streptomyces griseus ) (1944) 
Chlortetracycline ( Streptomyces aureofaciens ) (1948) 
Source, WRI//UICN/PNUE (1997) 
•	 Năm 1997, các nhà nghiên cứu ở Trường Đại học Lund Thụy Điển đã khám phá ra một loại đường ở cây bu l« ( bouleau) kết hợp với nhân thơm naphtalin đã kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư . 
Journal La Presse, lundi le 16 mars 1998 
•	 Mặt khác , các nhà khoa học Hoa Kỳ (1997) đã phân lập được những phân tử của hoa lĩa m¹ ch (houblon) có khả năng kìm hãm một loại enzyme phụ trách việc phát triển của quá trình ung thư . 
Năm 1986, nhà sinh hóa Hoa Kỳ , Michael Zasloff , đã tìm thấy da của loài ếch Châu Phi ( Xenopus laevis ) có thể tiết ra 1 chất kháng sinh , được gọi là magainin, vẫn còn chưa được biết cho đến thời điểm hiện tại . 
Kháng sinh này đã được xác nhận có tính kháng lại tất cả các loại vi khuẩn được biết hiện nay . 
Source, National Geographic (avril 1997) 
Sự đóng góp của đa dạng Sinh học vào y học 
Khoảng 25% các hướng dẫn điều trị bao gồm các dược phẩm mà thành phần là các hợp chất trích ly hay dẫn xuất từ thực vật , dưới đây là vài ví dụ : 
 Dược phẩm	 Nguồn	 	Bệnh 
Quinine	 Cinchona ledgeriana 	 Sốt rét 
Aspirine	 Salix alba 	 Sốt và đau nhức 
Reserpine 	 Rauwolfia serpentina 	 Huyết áp 
Artemisinine 	 Artemisia annua 	 Sốt rét 
Castanospermine 	 Castanospermum australe 	Sida 
Source, WRI//UICN/PNUE (1997) 
C©y Curare 
(Strychnos spinosa) 
Tubocurarine 	 
Ở Amazon, qu¶ Curare được các thổ dân sử dụng để tẩm độc các mũi tên từ rất lâu đời 
Trong y học , người ta sử dụng tubocurarine làm chất giãn cơ 
Tiré du Larousse encyclopédique (1995) 
Cây dừa cạn Madagascar (Catharanthus roseus) 
Được các nhà khoa học Canada khám phá năm 1960 
Vinblastine : sử dụng để diều trị bệnh Hodgkins 
Vincristine : sử dụng để diều trị bệnh bạch cầu ở trẻ em 
Thông đỏ Pacifique (Taxus baccata, T. brevifolia) Taxol ( khám phá năm 1980 ) Được sử dụng trong điều trị ung thư vú và buồng trứng 
Digitalis purpurea và Digitalis lanata 
Digitaline và digoxine 
Sử dụng trong các dược phẩm điều trị rối loạn nhịp tim 
C©y Coca 
(Erythroxylon coca) 
Cocạne	 
Gây tê cục bộ cực mạnh 
Cây thuốc phiện 
(Papaver somniferim) 
Morphine, codeine 
Tính giảm đau cực mạnh 
Trị ho 
Tài nguyên công nghiệp 
Sự đăng quang của công nghệ sinh học và khả năng đồng nhất và đưa các vật liệu di truyền ngoại lai vào những sản phẩm thương mại đã đưa ngành công nghiệp này ngày càng chú trọng hơn vào đa dạng sinh học và các vật liệu sinh học mới . 
Giá trị của Đa dạng Sinh học 
Source, WRI//UICN/PNUE (1997) 
Giá trị kinh tế của Đa dạng Sinh học 
Tất cả thực phẩm và phần lớn dược phẩm cũng như các sản phẩm công nghiệp được con người sử dụng đều có nguồn gốc từ sự đa dạng Sinh học của các loài hoang dại và nuôi trồng . 
 Riêng ở Hoa Kỳ , vào cuối những năm 70, giá trị các 	tài nguyên sinh vật hoang dã khai th¸c được vào 	khoảng 87 tỉ ®« la ( chiếm khoảng 4,5 % sản phẩm 	quốc nội ) 
Source, WRI//UICN/PNUE (1997) 
Người ta ước tính những sản phẩm nông nghiệp do công nghệ sinh học chỉ bắt đầu xuất hiện trên thị trường và mang lại khoảng 10 đến 100 tỉ USD vào năm 2000 
Trong lĩnh vực công nghiệp dược phẩm , hai chế phẩm vincristine và vinblastine mang lại 200 triệu ®« la hàng năm cho công ty Eli Lilly 
Source, WRI//UICN/PNUE (1997) 
•	 Định giá ( ước lượng ) giá trị của nguồn tài nguyên tự nhiên như củi , rơm , thịt cđa các động vật săn được , những thứ mà được tiêu thụ trực tiếp không buôn bán trên thị trường . 
Ba cách tiếp cận chính dùng để xác định giá trị của nguồn tài nguyên sinh học : 
•	 Giá trị gián tiếp của các hệ sinh thái như bảo vệ lưu vực , quang hợp và ổn định khí hậu cũng như giá trị nội tại của các loài . 
• 	 Định giá giá trị của các sản phẩm thu hoạch được buôn bán như gỗ , cá , thịt thú săn bắn được cũng như các cây thuốc . 
Những vùng đất ngập nước cớ giá trị kinh tế to lớn được hiểu ngầm cho đến hiện tại. Ví dụ như một vùng đất ngập nước có giá trị khoảng vài chục ha sẽ có khả năng lọc và xử lý nước thải tương đương với một trạm xử lý nước nhiều triệu ®« la. 
Giá trị tồn tại 
Mỗi loài đều có quyền tồn tại và tất cả các loài đều có quan hệ với nhau 
Con người cũng sống trong những giới hạn sinh thái như những loài khác 
Thiên nhiên có những giá trị tinh thần và thẩm mỹ vượt xa giá trị kinh tế của nó 
Sự đa dạng sinh học là cốt lõi để xác định nguồn gốc sự sống 
Thăm dò sinh học là việc nghiên cứu , lựa chọn và trích ra các thành phần sinh học ( từ thực vật , động vật hay vi sinh vật ) để khai thác với mục đích thương mại như là nguồn tài nguyên di truyền và sinh hóa . 
Thăm dò sinh học 
Thuật ngữ thăm dò sinh học thường bao gồm những kiến thức ở bản xứ , người ta đã và sẽ còn sử dụng nhiều kiến thức này để xác định nhanh chóng và chính xác những yếu tố sinh học hứa hẹn nhất . 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_giao_duc_moi_truong_chuong_1_da_dang_sinh_hoc.ppt
Bài giảng liên quan