Bài giảng Kinh tế học vi mô - Chương IV: Lý thuyết hành vi người sản xuất

I. Lý thuyết người sản xuất:

1. Hàm sản xuất:

1.1. Hàm sản xuất: xác định sản lượng tối đa có thể đạt được sản xuất từ bất kỳ khối lượng cho trước nào của đầu vào với một trình độ công nghệ nhất định .

Q max = F (L, K) ( L: labour; K : capital)

Đầu vào, Đầu ra

 

ppt77 trang | Chia sẻ: ngochuyen96 | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế học vi mô - Chương IV: Lý thuyết hành vi người sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
xuất (Producer surplus)Q3Q1P1Q2P2Q0PPeD = MRP0MC* Mối quan hệ giữa thặng dư sản xuất và lợi nhuận:PS = TR - VC = TR - ( TC -FC )=> PS = TR - TC + FC =  + FC=> PS có mối quan hệ tỷ lệ thuận với  và FC 	III. Thị trường độc quyền (Monopoly market) 1. Khái niệm 2. Đặc điểm 3. Nguyên nhân: 4. Đường cầu và đường doanh thu cận biênTR = P . Q => AR = TR/Q = PMRP, CQ0D5. Quyết định sản xuất của nhà độc quyền bán* Nhà độc quyền tối đa hóa lợi nhuận tại mức sản lượng Q* tại đó MR = MC*Giá bán P* được xác định trên đường cầu D * Lợi nhuận cực đại là: max = (P* - ATC). Q* ATCMCPQ0DMR Q*P*ABPbQ1P1A1Q2P2A2* Hãng ĐQ không có đường cung hay nói cách khác không có mối quan hệ hàm số giữa P và Qs.* Trong ĐQ sự dịch chuyển của đường cầu có thể làm P thay đổi Q giữ nguyên, hoặc P giữ nguyên Q thay đổi hoặc cả P và Q đều thay đổi.MCP1Q1P2MR2D2MR1D10PQMCMR1D1MR2D2Q0PQ1Q2P1P2MCD2MR2Q*1P1Q*2P2Q0PD1MR16. Sức mạnh độc quyền bánĐQ bán đặt P > MC=> có sức mạnh ĐQ bán Abba Lerner đưa ra L năm 1934 L = P - MC ; (0 > => sức mạnh ĐQ càng lớn - L = 0 => P = MC, không có sức mạnh ĐQ7. Phân biệt giá: (Price Discrimination)7.1. Phân biệt giá hoàn hảo (cấp 1)0QPMCDMRMCMR = DQ*’P*’0QPPSCSQ*Q*’P*PS7.2. Phân biệt giá cấp 2:PQ0ATCMCDMRQ*’Q*Q1Q2P*’P*’P2P17.3. Phân biệt giá cấp 3:P0QMR2D2MCMR1D1MRttQttQ1Q2P1 P2MR1 =MR2 =MRtt; Q1 + Q2 = Qtt7.4. Đặt giá theo thời gian (thời kỳ)MR1D1MR2D2MCQ1Q2 P2 P10QP7.5. Đặt giá theo thời điểm (cao điểm)MR1D10QPMR2D2MCQ2P2Q1 P17.6. Đặt giá hai phần:MC0QPQ1Q2Q3Q4Q*P*CSIV. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo(Imperfect competition market)1. Cạnh tranh độc quyền* Khái niệm: Là thị trường có nhiều hãng cung cấp và bán sản phẩm nhưng sản phẩm của mỗi hãng có sự phân biệt* Đặc điểm:- Có nhiều người bán- Sản phẩm khác nhau (dị biệt hoá)-Mỗi hãng là người sản xuất duy nhất đối với sản phẩm của mình nên có sức mạnh thị trường tuy nhiên L của hãng CTĐQ thấp hơn so với ĐQ vì có nhiều hãng khác sản xuất các sản phẩm có khả năng thay thế- Việc ra nhập hay rút khỏi thị trường là tương đối dễ- Hình thức cạnh tranh chủ yếu là quảng cáo để dị biệt hoá sản phẩm củamình, hậu mãi, ...* Nguyên nhân dẫn đến độc quyền:- Sự qui định của Chính phủ; ví dụ điện lực- Do điều kiện tự nhiên cho phép; Kim Bôi...- Các hãng dựng lên hàng rào ngăn cản sự gia nhập của hãng khác thông qua: tính hiệu suất tăng theo qui mô, bằng phát mính sáng chế, kiểm soát yếu tố đầu vào, lao động, hay do quảng cáo liên tục tạo tâm lý tiêu dùng. - Sự tác động qua lại giữa các hãng (hợp tác, cấu kết); VD thị trường dầu mỏ CTHH=>CTĐQ* Đường cầu của hãng CTĐQ- Đường cầu của hãng CTĐQ chính là đường cầu thị trường vì tuy thị trường có nhiều hãng sx nhưng các sản phẩm khác nhau- Đường cầu của hàng CTĐQ dốc xuỗng từ trái sang phải tuy nhiên thoải hơn so với ĐQ * Xác P*,Q*, lợi nhuận của hãng CTĐQ Q* xác định tại MR =MC, P* xác đinh trên đường cầu CTĐQ có P thấp hơn và Q cao hơn so với ĐQ => L của CTĐQ cũng thấp hơn so với ĐQ* Cân bằng dài hạn của hãng CTĐQP0QMCATCDMRP*Q*LNP*Q*P0QMRDLMCLACA- Ngắn hạn LN>0 => hãng nhập ngành=> thị phần giảm => D dịch chuyển sang trái tiếp xúc LAC =>LN = 0 đạt cân bằng dài hạn- So sánh cân bằng DN của CTHH và CTĐQ+ Giống: NH có LN > 0 => các hãng nhập ngành, cuối cùng đạt cân bằng DH khi LN = 0 + Khác: CTHH cung tăng S d/c sang phải, CTĐQ cầu giảm, D dịch chuyển sang trái * Chú ý : Trong dài hạn hàng CTĐQ có thể phải sản xuất với công suất thừa?2. Thị trường độc quyền tập đoàn2.1. Khái niệm: Là thị trường chỉ có một số hãng sản xuất và bán sản phẩm. Các sản phẩm giống nhau gọi là ĐQ TĐ thuần tuý, sản phẩm khác nhau gọi là ĐQTĐ phân biệt2.2. Đặc điểm:- Có 1 số hãng trên thị trường nhưng có qui mô rất lớn- Các hãng phụ thuộc lẫn nhau, một hãng ra quyết định phải cân nhắc phản ứng của các đối thủ (phản ứng nhanh qua giá hoặc phản ứng chậm bằng việc đưa ra s/p mới- Hàng rào ra nhập rất cao nên sự gia nhập ngành là rất khó thông qua: tính kinh tế theo qui mô, bản quyền hoặc bị các hãng cũ liên kết “trả đũa” 2.3.Mô hình đường cầu gẫy khúc trong thị trường CTĐQ (The kinked demand curve model)* Các hãng ĐQTĐ đều biết rằng:+ Nêú một hãng tăng giá thì các hãng còn lại không tăng giá+ Nếu một hãng giảm giá thì các hãng cong lại sẽ phải giảm gía theo 0QPMC1MC2D1D2MR1MR2P*Q*- Đặc điểm cơ bản khi đường cầu gãy khúc thì đường doanh thu cận biên MR đứt quãng (gián đoạn tại mức sản lượng Q*)- Sản lượng từ 0 => Q* hãng có đường cầu thoải (D1, MR1), cầu co dãn lớn theo giá - Sản lượng từ Q* trở lên hãng có đường cầu dốc (D2, MR2), cầu co dãn ít theo giáTừ các đặc điểm này nên hãng ĐQTĐ có đường cầu gãy khúc là kết hợp của D1và D2- Tại Q* MR bị đứt quãng, hay có khoảng trống gọi là “lớp đệm chi phí” cho phép hãng giữ được giá và sản lượng khi chi phí cận biên MC thay đổi trong lớp đệm.- “Lớp đệm chi phí” tạo cho các hãng ĐQTĐ có khả năng giữ sự ổn định trong giá và sản lượng tối ưu, tạo nên tính “cứng nhắc” của giá và sản lượng. 2.4. Lý thuyết trò chơi:- Nếu các hãng hợp tác thì sẽ có hợp đồng ràng buộc khiến họ có thể hoạch định những chiến lược chung (và ngược lại). - Lý thuyết trò chơi mô tả những quyết định thông minh nhất của các hãng phụ thuộc lẫn nhau. Những trò chơi kinh tế tiến hành một cách hợp tác hoặc không hợp tác.- Nếu hợp tác thì P cao và Q giảm, lợi nhuận tăng tuy nhiên thường không chắc chắn, do các hãng thường phá cam kết để tăng lợi nhuận cho riêng mình.Chương VI: Thị trường sức lao độngI. Cung sức lao động1. Khái niệm: St0WW1t1W2t22. Những nhân tố ảnh hưởng đến cung sức lao động2.1. áp lực về kinh tế2.2. áp lực về mặt tâm lý xã hội2.3. Sự bắt buộc phải làm việc2.4. Giới hạn về thời gian tự nhiên2.5. ích lợi cận biên của lao động và nghỉ ngơi- ích lợi cận biên của nghỉ ngơi là lượng ích lợi tăng thêm do một giờ nghỉ ngơi bổ sung mang lại (MUnn) I’ch lợi cận biên của lao động là ích lợi tăng thêm từ việc tiêu dùng những hàng hoá dịch vụ có thể mua được bằng tiền công của 1 giờ lao động bổ sung. (MUlv)MUnn và MUlv cũng tuân theo qui luật ích lợi cận biên giảm dần Thời gian lao động tối ưu xảy ra tại điểm mà ích lợi cận biên bằng chi phí cận biên. * Điểm xác định thời gian lao động tối ưu là điểm thoả mãn: MUlv = MClv mà MClv = MUnn => điểm đó là điểm ích lợi cận biên của làm việc bằng ích lợi cận biên của nghỉ ngơi: MUlv = MUnnMUlv0TGlvMUlvMUnnMu’lvMUnnTGnn0MUlv = MClv mà MClv = MUnn t1A t2A’3. Đường cung lao động vòng vê phía sau (Backward-bending supply curve) SLt0wt1w1t3w3t2w2II. Cầu về lao động1. Khái niệm: - Cầu về lao động là dẫn xuất, thứ phát, phát sinh (derived demand) nó phụ thuộc vào sản lượng của doanh nghiệp.DlWL0 L1W1L2W22. Sản phẩm doanh thu cận biên của lao động: MRPl- Marginal Revenue Product of Labour* Sản phẩm cận biên của lao động (Marginal product of labour)MRPl = Q / L = Q’lMPl tuân theo qui luật năng suất cận biên giảm dần * MRPl = TR / L= MR. MPL* CTHH: MR = P => MRPL = P . MPL* ĐQ: MR # P => MRPL = MR.MPL # P.MPLChương VII: Sự trục trặc của thị trường và vai trò điều tiết của Chính phủI.Sự trục trặc của thị trườngNhóm A (giầu)Nhóm B(nghèo) 0ABC1. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảoMCDMRQ0P,CCQ*cP*cQ*dD P*dP’dTừ điểm D=>C: CS thêm a1+b1;PS thêm a2 -b1a1a2CSb1- Sự trục trặc của thị trường gây nên mất không cho xã hội (DWL: Dead weight loss)- Xuất hiện các chi phí không có lợi cho nền kinh tế: quảng cáo, vận động hành lang...2. ảnh hưởng ngoại ứng (externality)* Khi nào xuất hiện ảnh hưởng ngoại ứng: khi một hoạt động tiêu dùng hay sản xuất có tác động đối với các hoạt động tiêu dùng hay sản xuất khác.* Có 2 loại ảnh hưởng ngoại ứng:2.1. ảnh hưởng ngoại ứng tiêu cực:khi một hoạt động của một bên áp đặt những chi phí cho một bên khác * Ví dụ: xét ảnh hưởng ngoại ứng tiêu cực do ô nhiễm từ việc sản xuất sơn tổng hợp (giả sử đây là một ngành sản xuất trong thị trường CTHH). MSC: Marginal social cost- chi phí cận biên của xã hội do có ảnh hưởng ngoại ứngMEC: Marginal externality cost- chi phí cận biên ngoại ứngMSC = MC + MEC MEC dốc lên từ 0 vì không sản xuất không có ảnh hưởngTại B chưa tính đến MEC nên sản xuất là Q2, P2; Tại A có tính đến MEC => P = MSC, sản xuất Pe,Qe MECMCMSCDPQ0ABQeQ2PeP2CP2.1. ảnh hưởng ngoại ứng tích cực: Xuất hiện khi hoạt động cuả một bên làm lợi cho một bên khác * Ví dụ: hàng hoá công cộng, hoạt động quốc phòng, an ninh, khu vui chơi công viên, vườn hoa công cộng,..Lợi ích cận biên của xã hội: MSB Marginal social benefit là tổng lợi ích mà thực tế XH thu được từ thêm một nhà trồng hoa. Lợi ích cận biên ngoại ứng: (MEB: Marginal externality benefit) là ích lợi thực sự thu được từ việc có thêm một nhà nữa trồng hoaMSB = MU + MEBCP cận biên(MC): là chi phí để thêm một hộ gia đình trồng hoa MEBMUMSBMCPbQ0P,CQaQbABPaCTại A chưa tính đến MEU sản xuất tại QaTại B đã tính đến MEU khuyến khích tăng Q từ Qa=> QbTam giác ABC là ảnh hưởng ngoại ứng tích cực mang lại 3. Sự tồn tại của hàng hóa công cộng (Public goods):3.1.Hàng hoá tư nhân: Là các hàng hoá dịch vụ được mua bán bình thường trên thị trường và việc tiêu dùng của người này loại trừ việc tiêu dùng của người khác. 2 đặc điểm là: có thể loại bỏ (excludabitity)và có thể giảm bớt (disminishability): cắt tóc, ti vi...3.2. Hàng hoá công cộng (Public goods): Hàng hoá công cộng là những hàng hoá dịch vụ mà việc tiêu dùng của người này không loại trừ sự tiêu dùng của người khác. * Ví dụ: hoạt động quốc phòng, bảo vệ tầng ôzôn, công viên...Trục trặc do không đáp ứng được lợi ích riêng mà cho tất cả Trục trặc 2 giá bằng 0 nên luợng tiêu dùng là vô cùng lớn * Hàng hoá công cộng cũng gây nên một tình trạng là sự trông chờ, ỷ nại vào Nhà nước của những kẻ ăn không, không chịu đầu tư hoặc phá hoại hay sử dụng lãng phí các hàng hoá công cộng. * ví dụ: qui định không được phá hoại cây cối nhưng nhiều người cứ đào hoa mang về nhà để trồng rồi lại để Nhà nước mang hoa đến trồng lại. => Để khắc phục sự trục trặc này này cần có sự phối hợp tập thể; sự hợp tác giữa các cá nhân và tập thể để có thể đạt được các kết quả như mong muốn. Một xã hội càng văn minh thì càng có nhiều hàng hoá công cộng. 

File đính kèm:

  • pptCHuong 4chuanchuan.ppt