Bài giảng Lịch sử 12 - Các nước Á, Phi, Mĩ La tinh sau chiến tranh thế giới thứ hai

1.Cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc thắng lợi

Nội chiến Trung Quốc 1946 - 1949

nội chiến ở Trung Quốc ?

Sau chiến tranh chống Nhật thắng lợi, cục diện CM do đảng cộng sản Trung Quốc lãnh đạo có nhiều biến chuyển quan trọng khác trước:

Đảng cộng sản: quân chủ lực lên tới 120 vạn người, dân quân 20 vạn. Được Liên Xô giúp đỡ, Liên Xô chuyển giao quyền kiểm soát vùng Đông Bắc và toàn bộ vũ khí thu được của Nhật, vùng giải phóng gồm 19 khu căn cứ

 

ppt11 trang | Chia sẻ: hungdung16 | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Lịch sử 12 - Các nước Á, Phi, Mĩ La tinh sau chiến tranh thế giới thứ hai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Giao an lịch sử lớp12 Giao viên: NôngBìnhDũngTrường THPT Chuyên Hà GiangCác nước á, phi, mĩ latinh sau chiến tranh thế giới thứ haiTrung Quốc 1.Cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc thắng lợi Nguyên nhân cuộc nội chiến ở Trung Quốc ?a. Nội chiến Trung Quốc 1946 - 1949 * Sau chiến tranh chống Nhật thắng lợi, cục diện CM do đảng cộng sản Trung Quốc lãnh đạo có nhiều biến chuyển quan trọng khác trước:So sánh tương quan lực lượng giữa Đảng cộng sản với Quôc dân Đảng?+ Đảng cộng sản: quân chủ lực lên tới 120 vạn người, dân quân 20 vạn. Được Liên Xô giúp đỡ, Liên Xô chuyển giao quyền kiểm soát vùng Đông Bắc và toàn bộ vũ khí thu được của Nhật, vùng giải phóng gồm 19 khu căn cứ+ Tưởng: Âm mưu phát động nội chiếnĐược sự giúp đỡ của Mĩ (viện trợ trong 2 năm cho Tưởng là 4 tỉ 430 triệu USD, cử một hạm đội tới biển Trung Hoa hậu thuẫn cho Tưởng * Diễn biến:+ Giai đoạn I: từ tháng 7-1946 đến 6-1947 - Đảng cộng sản chủ động phòng ngư.- 20/7/1946, Tưởng huy động toàn bộ quân chính quy tấn công vùng giải phóng. Đảng cộng sản “phòng ngự tích cực” bỏ đất, tiêu hao sinh lực địch, xây dựng lực lượng chờ thời cơ phản công- Sau một năm, diệt được 1.112.000 quân Tưởng, quân chủ lực hồng quân phát triển lên tới hai triệu+ Giai đoạn II: từ tháng 6-1947 đến 10-1949 phản công- Mở đầu là cuộc vượt sông Hoàng Hà, củng cố khu giải phóng Trung Nguyên. Sau đó Hoa Bắc, Đông Bắc, Tây Bắc, Hoa Đông lần lượt phản công - Qua 3 chiến dịch lớn: hoài – hải, liêu – thẩm, bình – tân, kéo dài 4 năm (9/1948 – 1/1949) diệt: 1.540.000 địch Bản chất của cuộc nội chiến?- 21/4 vượt sông Trường Giang, 23/4 giải phóng Nam Kinh trung tâm thống trị của quốc dân đảng, Quốc dân đảng sụp đổ. - 1/10/1949 lập nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa do Mao Trạch Đông đứng đầu.b. ý nghĩa - Kết thúc 100 năm bị đế quốc, phong kiến và tư sản mại bản nô dịch thống trị. Mở ra kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập, tự do, CNXH- Tăng cường sức mạnh của khối XHCN trên phạm vi thế giới (diện tích bằng 1/4 Châu á, chiếm 1/4 dân số toàn thế giới)2, Giai đoạn 1949 – 1959: Mười năm đầu xây dựng chế độ mới- Thực hiện nhiều cải cách quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội: ruộng đất, hợp tác hoá trong nông nghiệp, cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh, công nghiệp hoáXHCN. Cai tao Văn hoá tư tưởng.- Với sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc tiến hành kế hoạch 5 năm lần thứ I, kết quả sau 10 năm tổng sản lượng công nghiệp tăng 11,8 lần. Riêng công nghiệp nặng 10,7 lần, văn hoá giáo dục có bước nhảy vọt- Đối ngoại: thực hiện chính sách đối ngoại tích cực+ Hiệp ước hữu nghị Trung Xô (1950)+ Kháng Mĩ viện Triều (1950 – 1953)+ ủng hộ Việt Nam, phong trào CM Mĩ latinh 3, Trung Quốc từ sau 1959 đến nay- công cuộc đổi mới* 1959 – 1968: rất phức tạp, mâu thuẫn về đường lối tranh chấp về quyền lực giữa các phe phái trong Đảng và Nhà nước để lại hậu quả nghiêm trọng+ Đường lối “ba ngọn cờ hồng”.1959 Đảng đã sửa sai, Mao thôi giữ chức chủ tịch nước. Lưu Thiếu Kì lên thay+ “Đại cách mạng văn hoá vô sản” (1966-1976)* 1968 – 1978:- Giới lãnh đạo luôn diễn ra các vụ thanh trừng lật đổ lẫn nhau, nội bộ chia rẽ phức tạp (lũ 4 tên)- Thực hiện đường lối đối ngoại bất lợi cho Trung Quốc *đổi mới: Hội nghị XIII, đại hội XII,đã thông qua con đường đỏi mới đất nước Trung Quốc .Quan điểm đổi mới của Đảng cộng sản Trung Quốc là: xây dựng CNXH mang mầu sắc Trung Quốc Em biết gì về công cuộc đổi mới ở Trung Quốc?-lấy xây dựng kinh tế lam trọng tâm. -Kiên tri bốn nguyên tắc cơ bản :Kiên trì con đường CNXH, Kiên trì chuyên chính dân chủ nhân dân,kiên trì sự lãnh đạo của đảng cộng sản Trung Quốc, kiên trì chủ nghĩa Mac-LêNin, tư tưởng Mao Trạch Đông. - Thực hiện cải cách mở cửa. -Xây dựng Trung Quốc thành nước XHCN giàu mạnh dân chủ ,văn minh*Thay đổi đường lối đối ngoại :Bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Việt Nam,Inđônêxia, ấnĐộNgười biểu tỡnh vụ danh - Bức ảnh nổi tiếng này do Jeff Widener thuộc Liờn hiệp cỏc nhà nhiếp ảnh bỏo chớ chụp, miờu tả một người biểu tỡnh đơn độc, được cho là cụng dõn Wang Wei-Lin ở Bắc Kinh, đứng chặn một đoàn xe tăng trong hơn nửa giờ.Cuộc biểu tỡnh ở quảng trường Thiờn An Mụn năm 1989, cũng được biết đến với cỏi tờn vụ Thảm sỏt quảng trường Thiờn An Mụn, Cuộc xụ xỏt ngày 4 thỏng 6, hay Tỡnh trạng nỏo động từ mựa Xuõn tới mựa Hố năm 1989 theo chớnh phủ Trung Quốc, là một loạt những vụ biểu tỡnh do sinh viờn, trớ thức và những nhà hoạt động cụng nhõn lónh đạo ở Cộng hoà nhõn dõn Trung Hoa từ 15 thỏng 4, 1989 và 4 thỏng 6, 1989, (theo chớnh quyền Trung Quốc) đó khiến từ 400 đến 800 dõn thường thiệt mạng, và từ 7,000 đến 10,000 người bị thương. Một bỏo cỏo ban đầu từ cỏc bệnh viện địa phương đưa ra con số khoảng 2,000.Tờn gọiVụ xụ xỏt được đặt tờn theo vị trớ diễn ra sự đàn ỏp phong trào ở Quảng trường Thiờn An Mụn, Bắc Kinh của Quõn đội giải phúng nhõn dõn. Những người biểu tỡnh thuộc nhiều nhúm khỏc nhau, từ cỏc trớ thức tin tưởng rằng chớnh phủ do Đảng cộng sản lónh đạo quỏ tham nhũng và hà khắc, tới những cụng nhõn thành thị tin rằng cải cỏch kinh tế Trung Quốc đó đi quỏ xa dẫn tới lạm phỏt tăng cao và tỡnh trạng thất nghiệp lan tràn đe doạ cuộc sống của họ.Sau khi những người biểu tỡnh bất chấp kờu gọi giải tỏn của chớnh phủ, một sự chia rẽ xảy ra bờn trong Đảng cộng sản về việc giải quyết vấn đề với những người biểu tỡnh theo cỏch nào. Trong những nhúm đang tranh cói nhau, một phe cứng rắn nổi lờn và quyết định đàn ỏp cuộc biểu tỡnh, và khụng cần để ý tới những yờu cầu của họ.Ngày 20 thỏng 5 chớnh phủ tuyờn bố thiết quõn luật và vào đờm ngày 3 thỏng 6, sỏng ngày 4 thỏng 6, xe tăng và bộ binh quõn đội được gửi tới quảng trường Thiờn An Mụn để tiờu diệt phong trào và giải tỏn những người biểu tỡnh. Những ước tớnh về con số thiệt mạng dõn sự từ: 400-800 (CIA), 2600 (Chữ thập đỏ Trung Quốc), và một nguồn chưa được xỏc định khỏc là 5000. Số người bị thương từ 7,000 đến 10,000. Tiếp sau cuộc bạo lực, chớnh phủ tiến hành nhiều cuộc bắt giữ để đàn ỏp những người ủng hộ phong trào, cấm đoỏn bỏo chớ nước ngoài và kiểm soỏt nghiờm ngặt việc đưa tin cỏc sự kiện của bỏo chớ Trung Quốc. Cuộc đàn ỏp bằng bạo lực đối với những người biểu tỡnh ở quảng trường Thiờn An Mụn đó gõy nờn sự chỉ trớch rộng rói của quốc tế đối với chớnh phủ PRC.[1]Trong tiếng Trung Quốc, vụ này thường được gọi là Sự kiện mựng 4 thỏng 6 (六四事件) hay Phong trào mựng 4 thỏng 6 (六四运动). Cỏi tờn sau đặt theo kiểu tờn của hai hành động phản khỏng khỏc cũng xảy ra ở quảng trường Thiờn An Mụn: Phong trào mựng 4 thỏng 5 năm 1919, và Phong trào mựng 5 thỏng 4 năm 1976.Bối cảnhThỏng 4 năm 1989, khi Hồ Diệu Bang mất, dõn chỳng Trung Quốc đó nhõn tang lễ ụng, tổ chức nhiều vụ xuống đường biểu tỡnh. Chớnh thức là để tỏ lũng thương tiếc một người thuộc xu hướng cải cỏch, song cỏc cuộc biểu tỡnh này thực ra là để phản đối lạm phỏt và nạn tham nhũng. Vào thời điểm ấy, Tổng bớ thư Đảng Cộng sản Liờn Xụ là Mikhail Gorbachev lại thăm viếng Bắc Kinh sau nhiều năm giỏn đoạn quan hệ Liờn Xụ-Trung Quốc Đõy là biến cố quốc tế nờn đụng đảo truyền thụng thế giới cú mặt để tường thuật. Cỏc cuộc biểu tỡnh kộo dài khiến lónh đạo Bắc Kinh lỳng tỳng. Vỡ muốn thỏch thức Gorbachev tiến hành cải cỏch nờn họ khụng dỏm ngăn chặn biểu tỡnh, trong khi nhiều đảng viờn cao cấp lại tỏ vẻ ủng hộ, thậm chớ yểm trợ dõn biểu tỡnh.Đến khi sự việc xảy ra quỏ tầm kiểm soỏt của chớnh quyền thỡ họ chỉ cũn giải phỏp là tắt đốn nổ sỳng. Triệu Tử Dương muốn can cả hai, là chớnh quyền và dõn biểu tỡnh, mà khụng nổi. ễng xuất hiện lần cuối, giữa đỏm biểu tỡnh vào ngày 19 thỏng 5, 1989, với nước mắt lưng trũng và tay cầm loa để núi là mỡnh đến quỏ trễ. Hơn 10 ngày sau, quõn đội tiến vào thủ đụ Bắc Kinh, yờu cầu bỏo chớ rỳt lui và rạng ngày 4 thỏng 6, đỏm biểu tỡnh bị giải tỏn, hàng ngàn người bị tàn sỏt ngay tại quảng trường Thiờn An Mụn. Con số chớnh thức là bao nhiờu thỡ Bắc Kinh khụng núi và khụng ai biết được. Con số bỏn chớnh thức từ bộ Ngoại giao Hoa Kỳ là 2.600 người.

File đính kèm:

  • ppttrung quoc.ppt