Bài giảng Mặt trăng

Khoảng Cách

Tên Gọi

Bề Mặt

Nước Trên MT

Địa Hình

Nguồn Gốc

Thời Gian Chuyển Động

Thuỷ Triều

Nhật Thực Nguyệt Thực

 

ppt43 trang | Chia sẻ: tranluankk2 | Ngày: 15/04/2022 | Lượt xem: 28 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Mặt trăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Khoảng Cách 
Tên Gọi 
Bề Mặt 
Nước Trên MT 
Địa Hình 
Nguồn Gốc 
Thời Gian Chuyển Động 
Thuỷ Triều 
Nhật Thực Nguyệt Thực 
Nội Dung 
Mặt Trăng 
Mặt Trăng 
Khoảng cách 
Khoảng cách trung bình tính từ tâm Trái Đất đến Mặt Trăng là 384.403 km, lớn khoảng 30 lần đường kính Trái Đất . Đường kính Mặt Trăng là 3.474 km tức hơn một phần tư đường kính Trái Đất . 
Trong tiếng Việt , Mặt Trăng còn được gọi bằng những tên khác như ông trăng , ông giăng , giăng , nguyệt , Hằng Nga , Thường Nga 
Tên gọi 
Các biến đổi nhỏ ( đu đưa - libration ) trong góc quan sát cho phép chúng ta có thể nhìn thấy được khoảng 59% bề mặt Mặt Trăng ( nhưng luôn luôn chỉ là một nửa ở mọi thời điểm ). 
Bề mặt 
Các vùng có màu sáng trên Mặt Trăng được gọi là terrae , hay theo cách thông thường hơn là các " cao nguyên ", bởi chúng cao hơn hầu hết các biển . Nhiều rặng núi cao ở phía bề mặt nhìn thấy được chạy dọc theo bờ ngoài các vùng trũng do va chạm lớn , nhiều vùng trũng này đã được bazan lấp kín . Chúng được cho là các tàn tích còn lại của các gờ bên ngoài của vùng trũng va chạm [10] . Không giống Trái Đất , không một ngọn núi lớn nào trên Mặt Trăng được cho là được hình thành từ các sự kiện kiến tạo 
Các biển xuất hiện dày đặc phía bề mặt nhìn thấy được của Mặt Trăng , phía không nhìn thấy có rất ít biển và chúng chỉ chiếm khoảng 2% bề mặt [6] , so với khoảng 31% ở phía đối diện [1] . Cách giải thích có vẻ đúng đắn nhất cho sự khác biệt này liên quan tới sự tập trung cao của các yếu tố sinh nhiệt phía bề mặt nhìn thấy được , như đã được thể hiện bởi các bản đồ địa hóa học có được từ những máy quang phổ tia gama [7] [8] . Nhiều vùng có chứa những núi lửa hình khiên và các vòm núi lửa được tìm thấy trong các biển ở phía có thể nhìn thấy 
Các bức ảnh được chụp bởi phi vụ Clementine năm 1994 cho thấy bốn vùng núi trên vùng gờ hố va chạm Peary rộng 73 km tại cực bắc Mặt Trăng luôn được chiếu sáng trong cả ngày Mặt Trăng . Những đỉnh sáng vĩnh cửu này là có thể do độ nghiêng trục tự quay rất nhỏ trên mặt phẳng hoàng đạo của Mặt Trăng . Không vùng sáng vĩnh cửu nào được phát hiện ở phía cực nam , dù vùng gờ của hố va chạm Shackleton được chiếu sáng trong khoảng 80% ngày Mặt Trăng . Một hậu quả khác từ việc Mặt Trăng có độ nghiêng trục nhỏ là một số vùng đáy của các hố va chạm vùng cực luôn ở trong bóng tối 
Hố va chạm lớn nhất trên Mặt Trăng , cũng là một trong các hố va chạm lớn nhất đã được biết đến trong Hệ Mặt Trời , là Vùng trũng Nam cực-Aitken . Vùng này nằm ở phía mặt không nhìn thấy , giữa Nam cực và xích đạo , và có đường kính khoảng 2.240 km và sâu khoảng 13 km [14] . Các vùng trũng va chạm lớn ở phía bề mặt nhìn thấy được gồm Imbrium , Serenitatis , Crisium và Nectaris . 
Nước trên Mặt Trăng 
Những vụ bắn phá liên tiếp của các sao chổi và các thiên thạch có lẽ đã mang tới một lượng nước nhỏ vào bề mặt Mặt Trăng . Nếu như vậy , ánh sáng Mặt Trời sẽ phân chia đa phần lượng nước này thành các nguyên tố cấu tạo là hiđrô và ôxy , cả hai chất này theo thời gian nói chung lại bay vào vũ trụ , vì lực hấp dẫn của Mặt Trăng yếu . Tuy nhiên , vì độ nghiêng của trục tự quay của Mặt Trăng so với mặt phẳng hoàng đạo nhỏ , chỉ chênh 1,5°, nên có một số hố va chạm sâu gần các cực không bao giờ bị ánh sáng Mặt Trời trực tiếp chiếu tới ( xem Hố va chạm Shackleton ). Các phân tử nước ở trong các hố va chạm này có thể ổn định trong một thời gian dài . 
Băng có thể được khai thác và phân chia thành nguyên tử cấu tạo ra nó là hiđrô và ôxy bằng các lò phản ứng hạt nhân hay các trạm điện mặt trời . Sự hiện diện của lượng nước sử dụng được trên Mặt Trăng là yếu tố quan trọng để việc thực hiện tham vọng đưa con người lên sinh sống trên Mặt Trăng có thể trở thành hiện thực , bởi việc chuyên chở nước từ Trái Đất lên quá tốn kém . Tuy nhiên , những quan sát gần đây bằng radar hành tinh Arecibo cho thấy một số dữ liệu thám sát radar của chương trình Clementine gần vùng cực trước kia được cho là dấu hiệu của sự hiện diện của băng thì trên thực tế có thể chỉ là hậu quả từ những tảng đá bị bắn ra từ các hố va chạm gần đây [ . Câu hỏi về lượng nước thực sự có trên Mặt Trăng vẫn chưa có lời giải đáp . 
Địa hình 
Mặt Trăng đã được đo đạc bằng các biện pháp đo độ cao laser và phân tích hình lập thể , đa số được thực hiện gần đây từ các dữ liệu thu thập được trong phi vụ Clementine . Đặc điểm địa hình dễ nhận thấy nhất là Vùng trũng Nam cực-Aitken phía bề mặt không nhìn thấy , nơi có những điểm thấp nhất của Mặt Trăng . Các điểm cao nhất ở ngay phía đông bắc vùng trũng này , và nó cho thấy vùng này có thể có những trầm tích vật phóng núi lửa dày đã xuất hiện trong sự kiện va chạm xiên vào vùng trũng Nam cực-Aitken . Các vùng trũng do va chạm lớn khác , như Imbrium , Serenitatis , Crisium , Smythii và Orientale , cũng có địa hình vùng khá thấp và các gờ tròn nổi . Một đặc điểm phân biệt khác của hình dáng Mặt Trăng là cao độ trung bình ở phía không nhìn thấy khoảng 1,9 km cao hơn so với phía nhìn thấy 
Nguồn gốc 
Nhiều cơ cấu đã được đưa ra nhằm giải thích sự hình thành của Mặt Trăng . Mọi người tin rằng Mặt Trăng đã được hình thành từ 4,527 ± 0,010 tỷ năm trước , khoảng 30-50 triệu năm sau sự hình thành của Hệ Mặt Trời 
Chuyển động 
Trên nền trời sao , nó dịch chuyển theo hướng Tây trung bình mỗi ngày 13° do chuyển động quanh Trái Đất và hàng ngày Mặt Trăng tụt lùi sau Mặt Trời 12° do Mặt Trời tiến về hướng Đông khoảng 1° mỗi ngày . Hàng ngày , Mặt Trăng mọc muộn hơn ngày trước đó trung bình 50 phút . Tháng giao hội của nó khoảng 29,53 ngày , dài hơn một chút so với chu kỳ quỹ đạo của Mặt Trăng (27,32 ngày ), vì Trái Đất thực hiện chuyển động riêng của mình trên quỹ đạo xung quanh Mặt Trời , nên Mặt Trăng phải mất thêm một khoảng thời gian để trở về vị trí cũ của nó so với Mặt Trời 
Thủy triều 
Sự kết hợp hấp dẫn giữa Mặt Trăng và bướu đại dương gần với Mặt Trăng ảnh hưởng tới quỹ đạo của nó . Trái Đất tự quay trên trục trên cùng hướng , và ở tốc độ nhanh hơn khoảng 27 lần , so với Mặt Trăng quay quanh Trái Đất . Vì thế , sự kết hợp ma sát giữa đáy biển và nước đại dương , cũng như quán tính của nước , kéo đỉnh của bướu thủy triều gần Mặt Trăng hơi tiến hơn về phía trước của đường thẳng tưởng tượng nối trung tâm Trái Đất với Mặt Trăng . Từ góc nhìn Mặt Trăng , trung tâm khối lượng của bướu thủy triều gần Mặt Trăng liên tục chạy trước điểm mà nó đang quay. 
Nhật Thực 
Nhật/Nguyệt thực chỉ có thể xảy ra khi Mặt Trời , Trái Đất và Mặt Trăng cùng nằm trên một đường thẳng . Nhật thực xảy ra gần tuần trăng mới , khi Mặt Trăng nằm giữa Mặt Trời và Trái Đất . Trái lại , nguyệt thực xảy ra gần lúc trăng tròn , khi Trái Đất nằm giữa Mặt Trời và Mặt Trăng 
Tính định kỳ và sự tái diễn các lần thực của Mặt Trời bởi Mặt Trăng , và của Mặt Trăng bởi Trái Đất , được miêu tả bởi chu kỳ thiên thực , tái diễn sau xấp xỉ 6.585,3 ngày (18 năm 11 ngày 8 giờ ) 
2000 - 2009 2010 - 2019 2020 - 2029 
09:26:00 AM 07/01/00 03:47:00 PM 15/01/10 02:22:00 PM 23/05/20 
09:56:00 AM 02/07/00 01:07:00 AM 11/07/10 08:15:00 PM 15/11/20 
02:21:00 PM 26/12/00 10:22:00 PM 04/01/11 11:09:00 AM 12/05/21 
02:14:00 AM 21/06/01 05:05:00 PM 01/07/11 02:37:00 PM 05/11/21 
01:08:00 AM 15/12/01 09:49:00 PM 25/12/11 10:12:00 AM 01/05/22 
02:36:00 PM 11/06/02 04:07:00 PM 19/06/12 01:27:00 AM 25/10/22 
10:11:00 PM 05/11/02 03:32:00 AM 13/12/12 03:56:00 PM 20/04/23 
03:26:00 AM 01/05/03 11:37:00 AM 10/05/13 09:10:00 AM 14/09/23 
09:54:00 AM 25/10/03 07:55:00 PM 03/11/13 08:43:00 AM 10/02/24 
09:09:00 PM 19/04/04 07:59:00 AM 29/04/14 06:08:00 PM 04/08/24 
09:52:00 PM 14/10/04 03:32:00 AM 24/10/14 04:58:00 PM 29/01/25 
05:17:00 AM 09/04/05 09:57:00 AM 19/04/15 08:46:00 AM 25/07/25 
04:07:00 AM 03/10/05 06:47:00 AM 13/10/15 09:05:00 PM 19/01/26 
09:55:00 PM 29/03/06 09:35:00 PM 09/03/16 09:28:00 AM 14/07/26 
02:14:00 PM 22/09/06 09:54:00 AM 01/09/16 01:28:00 AM 08/01/27 
08:37:00 AM 19/03/07 11:27:00 PM 26/02/17 12:42:00 AM 04/07/27 
08:37:00 AM 11/09/07 05:37:00 PM 22/08/17 10:43:00 AM 28/12/27 
05:47:00 PM 07/02/08 07:57:00 PM 16/02/18 11:04:00 AM 23/06/28 
04:52:00 PM 26/01/09 10:00:00 AM 13/07/18 05:18:00 AM 16/12/28 
11:18:00 AM 22/07/09 03:19:00 PM 06/01/19 08:58:00 PM 12/06/28 
03:27:00 PM 03/07/19 01:37:00 PM 05/12/29 
01:57:00 PM 26/12/19 
Hình Ảnh 
Nguyệt thực 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_mat_trang.ppt
Bài giảng liên quan