Bài giảng Mô cơ

Nguồn gốc, phân bố và đặc điểm chung

Có nguồn gốc từ lá phôi giữa, riêng cơ bì có nguồn gốc từ lá phôi ngoài

Là loại mô được biệt hóa cao để thực hiện chức năng vận động

Có ba loại: cơ trơn (co yếu lâu mỏi, không theo ý muốn), cơ vân (co mạnh, chóng mỏi và theo ý muốn) và cơ tim (co nhịp nhàng, tự động suốt cuộc đời cá thể)

Sợi cơ vân

Sợi cơ vân còn gọi là hợp bào cơ vân

 Nhiều nhân (7000 nhân), hình trụ dài, đường kính từ 10 – 100 µm, nằm dưới màng sợi cơ

 Màng của sợi cơ vân: là màng của các tế bào tạo nên sợi cơ vân, bao quanh bởi các sợi võng và sợi collagen có tác dụng liên kết các sợi cơ với nhau

 Màng sợi cơ vân có các lỗ thủng, là miệng của các ống ngang liên hệ với hệ thống lưới nội bào trong sợi cơ

 

ppt33 trang | Chia sẻ: tranluankk2 | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Mô cơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Chương 5: Mô cơ 
5.1. Nguồn gốc, phân bố và đặc điểm chung 
Có nguồn gốc từ lá phôi giữa, riêng cơ bì có nguồn gốc từ lá phôi ngoài 
Là loại mô được biệt hóa cao để thực hiện chức năng vận động 
Có ba loại: cơ trơn (co yếu lâu mỏi, không theo ý muốn), cơ vân (co mạnh, chóng mỏi và theo ý muốn) và cơ tim (co nhịp nhàng, tự động suốt cuộc đời cá thể) 
5.2. Cơ vân 
..\film co van\4 face_muscle_system_animation_-1.flv 
5.2.1. Sợi cơ vân 
Sợi cơ vân còn gọi là hợp bào cơ vân 
 Nhiều nhân (7000 nhân), hình trụ dài, đường kính từ 10 – 100 µm, nằm dưới màng sợi cơ 
 Màng của sợi cơ vân: là màng của các tế bào tạo nên sợi cơ vân, bao quanh bởi các sợi võng và sợi collagen có tác dụng liên kết các sợi cơ với nhau 
 Màng sợi cơ vân có các lỗ thủng, là miệng của các ống ngang liên hệ với hệ thống lưới nội bào trong sợi cơ 
Những bào quan khác và chất vùi 
Bộ Golgi thường ở gần phía hai cực của nhân tế bào 
 Ti thể phong phú, xen kẽ giữa các tơ cơ 
 Lưới nội bào không hạt phát triển, tạo thành hệ thống túi và ống bao quanh tơ cơ. Lưới nội bào không hạt là nơi tích trữ Ca++ cần thiết cho sự co cơ 
Hệ thống ống ngang (hệ thống vi quản T) là hệ thống ống nhỏ bao quanh tơ cơ, ở ngang mức ranh giới gữa đía A và I, có lỗ mở vào màng bào tương, thông với khoảng gian bào của sợi cơ 
 Tập hợp thành phần ống ngang và ống – túi tận cùng nằm hai bên ống ngang gọi là bộ ba (triade). Hệ thống ống ngang đảm bảo sự co cơ đồng thời của toàn bộ sợi cơ khi có kích thích tới ngưỡng. 
 Sắc tố cơ Myoglobin có khả năng hấp thu oxi 
Tơ cơ vân: 
 Các tơ cơ xếp song song với nhau theo suốt chiều dài sợi cơ, họp lại thành từng bó 
 Đường kính: 0,5 – 2 µm 
 Dọc tơ cơ có những đoạn tối sáng xen kẽ theo chu kỳ, các đoạn sáng xếp thành hàng, các đoạn tối cũng vậy, tạo nên các vân ngang 
- Đĩa sáng: dài khoảng 0,8µm, được gọi là đĩa I (isotrope). Chính giữa đĩa I có vạch Z là nơi dính nối các xơ actin thuộc hai đơn vị co cơ kế tiếp nhau 
Đĩa tối: dài 1,5µm, gọi là đĩa A (anisotrope). Giữa đĩa A có vạch M và vạch H (chỉ gồm xơ myosin) 
Đơn vị co cơ là đoạn tơ cơ giữa hai vạch Z kế tiếp nhau. 
Thứ tự các băng và các vạch trong một đơn vị co cơ là: Z-I-A-H-M-H-A-I-Z 
 Tơ cơ được cấu tạo bởi xơ cơ. Xơ mảnh là xơ actin có đường kính 6nm , có mặt trong cả đĩa A và đĩa I nhưng gián đoạn ở vạch H 
 Xơ dày (xơ myosin) có đường kính 10 nm, chỉ có trong đĩa A, không có trong đĩa I 
Xơ cơ vân 
Xơ actin: được cấu tạo bởi 3 loại protein: actin, troponin, tropomyosin 
Protein actin có hình cầu, xếp với nhau thành chuỗi xoắn kép, mỗi phân tử actin có một vùng trên bề mặt mang hoạt tính kết hợp với myosin, có tính phân cực 
Phân tử troponin là một phức hợp gồm ba phần hình cầu: Troponin T (TnT), Troponin I (TnI) và Troponin C (TnC) 
Protein tropomyosin có dạng hình sợi, gồm hai chuỗi polypeptid bện vào nhau, nằm xen giữa chuỗi xoắn kép actin 
Xơ myosin: được cấu tạo chủ yếu bởi myosin, là protein dạng sợi, có phân tử lượng khoảng 500 kDa. Cấu trúc gồm một phần hình que mảnh gấp khúc và phần đầu hình cầu 
Phần hình que thuộc loại myosin nhẹ (LMN), phần đầu thuộc loại myosin nặng (HMN) 
Các phân tử myosin xếp thành bó so le nhau, đầu hình cầu hướng về phía vạch Z, đầu tự do hướng về phía vạch M 
Đầu hình cầu là nơi liên kết với xơ actin 
5.2.2. Phân loại cơ vân 
Cơ vân màu đỏ: gồm những sợi cơ nhỏ, có màu đỏ thẫm (nhiều myoglobin) 
Cơ vân màu hồng nhạt: gồm những sợi cơ lớn, có màu trắng (ít myoglobin) 
Loại sợi I (nghèo ATPase): màu đỏ, kích thước nhỏ, co rút chậm nhưng mạnh và kéo dài 
Loại sợi II (giàu ATPase): đó là loại sợi cơ vân có màu trắng, giàu tơ cơ, co rút nhanh nhưng không dẻo dai 
Loại sợi III (sợi trung gian, giàu ATPase): màu đỏ, ít ti thể, co mạnh nhưng không kéo dài 
5.2.3. Sự co cơ vân 
5.2.3.1. Năng lượng khi co cơ 
Năng lượng hóa học chuyển đổi thành năng lượng cơ học 
Năng lượng được tích dưới dạng ATP và phosphocreatin 
Glucose là nguồn năng lượng quan trọng của cơ 
5.2.3.2. Những thay đổi hình thái khi co cơ 
Tơ cơ ngắn lại làm chiều dài sợi cơ cũng thu lại 
Đoạn sáng (đĩa I và vạch H) hẹp lại, những đoạn tối không thay đổi. 
Xơ actin và myosin không thay đổi chiều dài, khi cơ co, xơ actin trượt sâu về phía vạch M 
Hai vạch Z của một đơn vị co cơ dịch lại gần nhau 
Nếu cơ co rút mạnh, đĩa I và vạch H biến mất 
co co cung_muscle_system_animation_-_Google_Video_-3.flv 
5.2.3.3. Cơ chế phân tử của sự co cơ 
Có thể chia mỗi chu kỳ co cơ vân làm 4 kỳ: 
- Kỳ không có kích thích: màng phân cực, myosin không gắn với actin 
- Kỳ có kích thích tới ngưỡng:màng bị khử cực, Ca++ được giải phóng hoạt hóa ATPase, thủy phân ATP tạo năng lượng. Ca++ kết hợp với troponin C làm thay đổi cấu trúc troponin, bộc lộ nơi có họat tính với myosin 
Kỳ co cơ: đầu hình cầu của phân tử myosin tạo một góc 45° với phần que. Sự gắn phân tử myosin và actin gây lực kéo xơ actin trượt về phía vạch H 
 Kỳ cơ dãn: ADP kết hợp với phosphocreatinin để tạo lại ATP; ATP tách actomysin thành actin và myosin 
_muscle_system_animation_-_Google_Video_-2.flv 
Sự dãn cơ 
Chiều rộng của vùng chứa hai loại xơ actin và myosin lồng vào nhau có ảnh hưởng đến sự dãn cơ. 
Khi cơ dãn mạnh, vùng lồng vào nhau của hai xơ giảm đi (có khi không còn nữa) 
5.2.4. Tổ chức của cơ vân 
- Bắp cơ (bao bởi màng tam cấp) → Bó cơ (bao bởi màng thứ cấp) → Sợi cơ (bao bởi màng sơ cấp) 
Sự phân bố mạch và thần kinh trong cơ 
Các mạch (động mạch, tĩnh mạch, mạch bạch huyết)cùng dây thần kinh thường vào bắp cơ ở một vị trí, sau đó tỏa nhánh tiến sâu vào bắp cơ 
Sự tuần hoàn máu trong cơ đặc biệt phát triển, mạng lưới mao mạch phong phú 
Lưới sợi thần kinh phát triển, hình thành những cấu trúc đặc biệt tại những chỗ tiếp xúc giữa thần kinh và cơ: thoi thần kinh – cơ; tiểu thể thần kinh – gân; bản vận động Muscle.flv 
Sự phát triển và tái tạo cơ vân 
Sau khi trẻ ra đời, cơ phát triển cả chiều rộng, dài: sợi cơ to ra, lồng Krause được tăng thêm 
Khi bị tổn thương, có sự phân chia tại các hợp bào cơ vân mới từ các nguyên bào cơ 
5.3: Cơ tim 
5.3.1. Tế bào cơ tim 
Tế bào dạng sợi, có chia nhánh 
Có từ một đến hai nhân hình trứng, nằm ở trung tâm tế bào 
Tế bào được bao bọc bởi 3 lớp màng: trong cùng là màng lipoprotein, tiếp theo là màng đáy (trừ phần đầu liên kết giữa hai tế bào), ngoài cùng là lớp liên kết thưa mỏng chứa mao mạch 
Tế bào chất chứa nhiều tơ cơ. Tơ cơ cũng được cấu tạo từ các xơ cơ. Sự xắp xếp xen kẽ nhau của các xơ cơ cũng tạo nên các vân ngang trên sợi cơ tim. 
Nhiều ti thể, lưới nội bào không hạt tạo thành các ống bao quanh các xơ cơ; hệ vi quản T phát triển nằm ở vị trí của vạch Z; Hệ vi quản và lưới nội bào liên kết tạo thành các bộ đôi sắc tố myoglobin 
Vách bậc thang 
Phần tiếp gáp giữa hai đầu tế bào cơ tim tạo thành những vạch bậc thang 
 Vạch bậc thang gồm hai phần: phần ngang và phần dọc. Phần dọc có chiều dài bằng đúng một đơn vị co cơ. 
Tại phần ngang, màng hai tế bào liên kết với nhau bằng liên kết dải bịt hoạc thể liên kết. ở phần dọc có mối liên kết khe. 
Đĩa I 
Đĩa A 
Vạch Z 
Mô cơ tim: 
Các tế bào liên kết với nhau ở vách bậc thang và liên kết bằng các nhánh nối tạo thành lưới sợi cơ. 
Xen kẽ giữa các tế bào là mô liên kết thưa chứa mao mạch, mạch bạch huyết và những sợi thần kinh 
Mặt trong của thành cơ tim được lợp bởi màng trong tim, mặt ngoài bởi màng ngoài tim. 
Mô nút: 
Nút xoang 
Nút nhĩ thất 
Bó His (bó nhĩ thất) 
Lưới sợi Purkinje 
Các nhánh của bó His 
Mô nút là tập hợp các tế bào cơ tim có khả năng co bóp tự động và nhịp nhàng. 
Mô nút bao gồm: nút xoang, nút nhĩ thất; Bó His; các nhánh của bó His; và lưới sợi Purkinje. 
Mô nút giữ vai trò quan trọng trong sự phát sinh và duy trì sự co bóp tự động và nhịp nhàng của tim 
..\film co van\BEATING_OF_HEART_CELL_.flv 
..\film co van\co tim_muscle_system_animation_-_Google_Video_-3.flv 
5.4. Cơ trơn 
5.4.1. Tế bào cơ trơn 
Tế bào thường có hình sợi, đa dạng về kích thước. 
Có một nhân, nằm ở giữa tế bào,tại phần phình ra. Nhân thường có hình trứng hoặc hình que gẫy khúc. 
Màng tế bào gồm lớp màng cơ tương và màng đáy. 
Tế bào chất có chứa nhiều ty thể, myoglobin và hạt glycogen. Lưới nội bào kém phát triển, 
Trong tế bào cơ trơn có các tấ đặc và thể đặc. Đây là nơi đính các xơ cơ 
Xơ cơ trơn: 
Có ba loại xơ: xơ actin, xơ myosin và xơ trung gian (desmin hoặc vimentin) 
Các xơ xếp với nhau thành bó, chạy dọc theo chiều dài của sợi cơ, đính vào các thể đặc hoặc tấm đặc, tạo thành bộ khung vững chắc cho tế bào cơ trơn khi co rút. 
Số lượng xơ actin lớn hơn nhiều so với xơ myosin. Xơ actin không có phân tử troponin. Đầu hình cầu của xơ myosin liên kết với phân tử actin. 
Mô cơ trơn: 
Những sợi cơ trơn họp lại với nhau thành từng bó, hoặc từng lớp lồng vào nhau 
Giữa các tế bào là khoảng gian bào chứa sợi collagen, sợi võng và chất gian bào, làm nhiệm vụ gắn kết các sợi cơ với nhau 
Những sợi cơ trơn bao quanh cơ quan rỗng thường xếp thành hai lớp: lớp cơ vòng và lớp cơ dọc. Ở một số cơ quan có lớp cỡ xiên như mạch máu, dạ dày 
Xen kẽ giữa các bó sợi cơ trơn là mô liên kết, mạch máu, mạch bạch huyết và thần kinh. 
Cơ trơn có khả năng tái sinh khi bị tổn thương 
Sự co cơ trơn: 
Sự co của cơ trơn cũng phụ thuộc vào sự lồng vào nhau của xơ myosin và actin: Ca++ khi được giải phóng gắn với enzym calmodulin để hoạt hóa ATPase ở đầu hình cầu của myosin, hình thành nên phức hợp actomyosin. Kết quả là các xơ actin lồng vào xơ myosin 
Do không có hệ thống ống T nên cơ trơn co rút chậm chạp 
Khi cơ co, nhờ hệ thống các thể đặc và tấm đặc, toàn bộ lưới xơ cơ trong tế bào cũng co rút. 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_sinh_hoc_lop_10_chuong_5_mo_co.ppt