Bài giảng môn Lịch sử Lớp 7 - Tiết 21, Bài 12: Đời sống kinh tế, văn hóa

Văn Miếu chính thức được xây dựng vào tháng 9 năm 1070. Đây là miếu thờ tổ đạo nho Khổng Tử và là nơi dạy học cho các con vua. Văn Miếu dài 350m, rộng 75m.

Văn Miếu là quần thể di tích đa dạng và phong phú hàng đầu của thành phố Hà Nội, nằm ở phía Nam kinh thành Thăng Long thời nhà Lý. Trước kia là nơi dựng các tấm bia ghi tên những người đỗ tiến sĩ và thu nhận các học trò giỏi. Nay là nơi tham quan của người trong và ngoài nước và nơi khen tặng quà cho học sinh thi đỗ điểm cao và học xuất sắc và còn là nơi các sĩ tử ngày nay đến “cầu may” trước mỗi kì thi.

Bia Tiến sĩ Văn Miếu – Quốc Tử Giám – Hà Nội được coi như những pho sử đá về giáo dục nho học Việt Nam. Văn bia ghi lại lịch sử cụ thể của từng khoa thi. Các bài văn bia đều do những danh nhân văn hóa, trí thức lớn của đất nước soạn nên về cơ bản đều là những tác phẩm văn học vô giá. Bia được đặt trên lưng con rùa đá để biểu thị sự trường tồn của tinh hoa dân tộc.

Văn Miếu – Quốc Tử Giám có giá trị về nhiều mặt: lịch sử, văn hóa, kiến trúc và tinh thần hiếu học của người Việt nam được duy trì từ xưa đến nay. Văn miếu – Quốc Tử Giám xứng đáng tiêu biểu cho văn hóa 1000 năm Thăng Long, và đáng quý hơn là truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo trong suốt ngàn năm qua cần được lưu giữ và phát huy.

 

ppt19 trang | Chia sẻ: tranluankk2 | Ngày: 15/03/2022 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng môn Lịch sử Lớp 7 - Tiết 21, Bài 12: Đời sống kinh tế, văn hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
BÀI 12: ĐỜI SỐNG KINH TẾ, VĂN HÓA 
Tiết 21- (II): Sinh hoạt xã hội và văn hóa 
Mô hình toàn cảnh Văn Miếu – Quốc Tử Giám 
? Em biết gì về Văn Miếu? 
Văn Miếu chính thức được xây dựng vào tháng 9 năm 1070. Đây là miếu thờ tổ đạo nho Khổng Tử và là nơi dạy học cho các con vua. Văn Miếu dài 350m, rộng 75m. 
Văn Miếu là quần thể di tích đa dạng và phong phú hàng đầu của thành phố Hà Nội, nằm ở phía Nam kinh thành Thăng Long thời nhà Lý. Trước kia là nơi dựng các tấm bia ghi tên những người đỗ tiến sĩ và thu nhận các học trò giỏi. Nay là nơi tham quan của người trong và ngoài nước và nơi khen tặng quà cho học sinh thi đỗ điểm cao và học xuất sắc và còn là nơi các sĩ tử ngày nay đến “cầu may” trước mỗi kì thi. 
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ VĂN MIẾU 
Khuê Văn Các – Quốc Tử Giám 
Bia Tiến sĩ Văn Miếu – Quốc Tử Giám – Hà Nội được coi như những pho sử đá về giáo dục nho học Việt Nam. Văn bia ghi lại lịch sử cụ thể của từng khoa thi. Các bài văn bia đều do những danh nhân văn hóa, trí thức lớn của đất nước soạn nên về cơ bản đều là những tác phẩm văn học vô giá. Bia được đặt trên lưng con rùa đá để biểu thị sự trường tồn của tinh hoa dân tộc. 
Văn Miếu – Quốc Tử Giám có giá trị về nhiều mặt: lịch sử, văn hóa, kiến trúc và tinh thần hiếu học của người Việt nam được duy trì từ xưa đến nay. Văn miếu – Quốc Tử Giám xứng đáng tiêu biểu cho văn hóa 1000 năm Thăng Long, và đáng quý hơn là truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo trong suốt ngàn năm qua cần được lưu giữ và phát huy. 
Tượng phật A-di-đà 
(Chùa Phật Tích – Bắc Ninh) 
? Nhìn tượng phật em có nhận xét gì? (Hình dáng, cách điêu khắc) 
Tượng phật được làm bằng đá, cao gần 2m, được chia thành hai phần: tượng và bệ đá hoa sen. Tượng phật A-di-đà được xếp bằng tròn, hai bàn tay để ngửa và xếp chồng lên nhau ngay trước bụng. Cả thân tượng ngồi tĩnh tọa trên đài sen. Nếp áo dài buông xuống phủ kín hai bàn chân. Khuôn mặt phật hiền từ với đôi tai dài, đôi mắt lim dim vẻ suy tư. Bệ đá hình một bông sen nở rộ...Chiêm bái pho tượng chính là để cảm nhận và thực tập triết lí sống thanh tịnh, từ bi, hỉ xả muôn đời bất diệt. 
 Đây là một tác phẩm điêu khắc đặc sắc thời nhà Lý. 
Hội Gióng. Đức Thánh Gióng tiêu biểu cho truyền thống chiến đấu chống ngoại xâm của nhân dân ta. Hội Gióng diễn lại tiến trình đánh giặc Ân của Thánh Gióng. 
Tất cả các loại hình văn hóa dân gian này đến ngày nay vẫn được nhân dân ta giữ gìn, bảo tồn và ngày càng trở nên gần gũi với nhân dân. 
Ca hát, nhảy múa 
Tranh đấu vật 
Đua thuyền 
Đấu vật 
Tiết 21. (II): SINH HOẠT XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA 
? Em biết gì về chùa Một Cột? 
Chùa Một Cột 
Chùa Một Cột (Chùa Diên Hựu) – Phúc lành dài lâu, được xây năm 1049 thời vua Lý Thái Tông. Theo truyền thuyết, khi vua về già chưa có con trai nên nhà vua thường đến chùa cầu tự. Một đêm,vua mơ thấy Đức Phật Quan Âm hiện lên đài hoa sen ở một hồ nước phía tây thành Thăng Long, tay bế con trai đưa cho nhà vua. Ít lâu sau, hoàng hậu sinh con trai. Nhà vua cho dựng chùa Một Cột có dáng dấp như đã thấy trong giấc mơ để thờ đức Phật Quan Âm.Chùa được đặt trên 1 cột đá cao giống như ngó sen. Bên trên cột là ngôi chùa giống như bông Sen mọc trên mặt nước. Chùa có cấu tạo hình vuông, mỗi bên 3m, mái cong, cột đá có đường kính 1,2m, cao 4m. Gồm 2 trụ đá ghép lại với nhau rất khéo, thoạt nhìn như một khối liền. Tầng trên hoàn toàn bằng gỗ, có một hệ thống mộng giằng chéo từ cột lớn đến sàn, không chỉ tạo thế vững chắc mà còn đem lại nét lượn đẹp như những cánh sen. 
? Việc xây dựng chùa Một Cột nói lên điều gì? 
Là công trình kiến trúc độc đáo.Với lịch sử gần 1000 năm, chùa Một Cột được coi là Quốc Tự và là một nơi rất linh thiêng, được công nhận là di tích lịch sử cấp Quốc gia năm 1962. Chùa Một Cột là biểu tượng của đất Thăng long ngàn năm Văn hiến, được khách thập phương trong và ngoài nước tới cầu nguyện và tham quan. 
Hình rồng thời Lý 
? Quan sát tranh, em thấy rồng thời lý có hình dáng như thế nào? 
Toàn bộ con rồng có hoa văn uốn lượn theo hình chữ S, tượng trưng cho mây, mưa, sấm, chớp. Thân Rồng uốn hình Sin 12 khúc, đại diện 12 tháng trong năm, biểu trưng cho sự thay đổi thời tiết theo năm, tháng, sự trù phú và phồn vinh của nền nông nghiệp lúa nước. Thân mềm mại, uốn lượn thể hiện sự biến hóa và khả năng thay đổi, dịch chuyển thiên nhiên của con Rồng cai quản thời tiết, mùa màng. Trên lưng có vây nhỏ đều đặn và liền mạch, đầu Rồng có bờm dài, râu cằm, mắt lồi to, có hàm mở rộng có răng nanh ngất lên, có mào ở mũi. Đầu rồng luôn hướng lên đớp lấy viên ngọc -> thể hiện tinh thần tôn trọng các giá trị nhân văn cao quý, theo đuổi sự uyên bác và tinh thần cao thượng. 
Giai cấp thống trị 
vua 
Quan 
Địa chủ 
Nông dân giàu 
Quan lại 
Hoàng tử 
Công chúa 
? Xã hội thời Lý có mấy giai cấp? Đó là những giai cấp nào? 
? Trong giai cấp thống trị gồm có những tầng lớp nào? 
? Tầng lớp địa chủ gồm có những ai? 
Giai cấp bị trị 
Nông dân 
Thợ thủ công 
Thương nhân 
Nô tì 
Địa chủ 
Nông dân 
 thường 
Nông dân 
 tá điền 
Tù binh 
Bị tội 
nặng 
Tự bán 
thân 
? Giai cấp bị trị gồm có các tầng lớp nào trong xã hội? 
? Tầng lớp nông dân bị phân hóa như thế nào? 
? Những ai trong xã hội trở thành tầng lớp nô tì? 
 L Ê V Ă N T H Ị N H 	 
N A M Q U Ố C S Ơ N H À 
 L Ý C Ô N G U Ẩ N 
N H À L Ý 
H À N Ộ I 
 H Ọ C T R Ò 
 V Ă N H Ó A 
Y Ê N P H O N G 
H Ộ I G I Ó N G 
GIẢI Ô CHỮ 
1. Là trạng nguyên trong khoa thi đầu tiên, năm 1075, ông là ai? (Gồm 10 chữ cái). 
2. Gồm 6 chữ cái, ngày nay người đi học gọi là học sinh, còn thời phong kiến còn gọi học sinh bằng cái tên nào nữa? 
3. Ô chữ gồm 6 chữ cái. Các môn nghệ thuật như: điêu khắc, kiến trúc, các hình thức nghệ thuật dân gian...được xếp chung vào lĩnh vực nào? 
4. Đây là tên của bài thơ thần bất hủ ra đời trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống giai đoạn II? ( 12 chữ cái). 
5. Ô chữ gồm 9 chữ cái. Ông là người sáng lập ra triều Lý? 
6. Ô chữ gồm 5 chữ cái. Nối tiếp triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê là triệu đại nào? 
7. Ô chữ gồm 8 chữ cái. Là tên một địa danh nơi quân nhà Lý phòng ngự tại phòng tuyến Như Nguyệt? 
8. Tên thủ đô của nước ta ngày nay? ( Gồm 5 chữ cái). 
9. Ô chữ gồm 8 chữ cái. Là tên một lễ hội, tổ chức vào mùa xuân, diễn lại tiến trình đánh giặc Ân của một vị anh hùng dân tộc. 
? Vì sao lại có tên là Thăng Long? Do ai đặt tên, vào năm nào? 
1 
2 
3 
 4 
5 
6 
 7 
8 
9 
THĂNG LONG 
 Tháng 8 năm 1010, tương truyền khi vua Lý Công Uẩn rời kinh đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) về thành Đại La thì thấy rồng bay lên nên gọi tên kinh đô mới là Thăng Long, có nghĩa là “Rồng bay lên”. 
 Từ ngày 01. tháng 10 đến ngày 10. 10. 2010, cả nước ta long trọng tổ chức lễ kỉ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội với nhiều hoạt động có ý nghĩa sâu sắc. 
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI 
Về nhà học thuộc bài theo câu hỏi sgk. 
Đọc trước bài 13, (I). 
- Sưu tầm các câu chuyện kể về Trần Cảnh, Lý Chiêu Hoàng, Trần Thủ Độ. 
CHÀO TẠM BIỆT 
 Giáo viên: Quàng Thị Phương 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_lich_su_lop_7_tiet_21_bai_12_doi_song_kinh_te.ppt
Bài giảng liên quan