Bài giảng môn Ngữ Văn 8 - Tiết 112: Tập làm văn: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận - Đặng Thị Thảo
Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn, vì nó có tác động mạnh đến tình cảm của người đọc
(người nghe)
Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, người làm văn phải thực sự có cảm xúc trước những điều mình viết (nói) và phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ câu văn có sức truyền cảm. Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thực và không được phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn.
ải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc.Ai có súng dùng súng.Ai có gươm dùng gươm,không có gươm thì dùng cuốc,thuổng,gậy gộc.Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước. Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! Giờ cứu nước đã đến.Ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng để giữ gìn đất nước. Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một làng kiên quyết hi sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta!Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm! Kháng chiến thắng lợi muôn năm!TIẾT 112: TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬNI, Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:1, Đọc văn bản: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”2, Nhận xét:Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong đoạn văn trên?- Từ ngữ biểu cảm: hỡi, muốn, phải nhân nhượng, lấn tới, quyết tâm cướp, không, thà, chứ nhất định không chịu, phải đứng lên, hễ là, thì, ai có, dùng, ai cũng phải.- Câu cảm thán: + Hỡi đồng bào toàn quốc!+ Hỡi đồng bào!+ Chúng ta phải đứng lên!+ Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!+ Thắng lợi nhất định thuộc về dân tộc ta!+Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm!+ Kháng chiến thắng lợi muôn năm!- Từ ngữ biểu cảm: Hỡi, muốn, phải nhân nhượng, lấn tới, quyết tâm cướp, không, thà, chứ nhất định không chịu, phải đứng lên, hễ là, thì, ai có, dùng, ai cũng phải.- Câu cảm thán: + Hỡi đồng bào toàn quốc! + Hỡi đồng bào! + Chúng ta phải đứng lên! + Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! + Thắng lợi nhất định thuộc về dân tộc ta! +Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm! + Kháng chiến thắng lợi muôn năm!Tiết 112: TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬNI, Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận1, Đọc văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”2, Nhận xét:a,Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm có giống với bài “Hịch tướng sĩ” hay không?Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiếnHịch tướng sĩTừ ngữ biểu lộ tình cảmHỡi, muốn, phải nhân nhượng. Câu văn có tính biểu cảmHỡi đồng bào toàn quốc, hỡi anh em binh sĩBảng so sánh: Quên ăn, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìaThật khác nào như đem thịt nuôi hổ đói!Vậy 2 văn bản này giống nhau ở điểm nào?TIẾT 112: TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬNI, Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:1, Đọc văn bản: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”2, Nhận xét:- Hai văn bản này giống nhau ở: + Cùng là văn bản nghị luận. + Cùng sử dụng câu văn và từ ngữ có giá trị biểu cảmTại sao 2 văn bản này lại là văn bản nghị luận chứ không phải là văn bản biểu cảm?Bởi nó không nhằm mục đích biểu cảm, trữ tình mà nhằm mục đích nghị luận.TIẾT 112: TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬNI, Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:1, Đọc văn bản: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”2, Nhận xét:b,Đó là 2 văn bản nghị luận vì nó không nhằm mục đích biểu cảm trữ tình mà nhằm mục đích nghị luận.Vậy yếu tố biểu cảm có vai trò gì trong văn bản nghị luận? Yếu tố biểu cảm không đóng vai trò chủ yếu nhưng lại tác động mạnh mẽ đến cảm xúc của người đọc. Làm cho văn bản nghị luận có sức thuyết phục cao.Vậy văn bản nghị luận có cần yếu tố biểu cảm hay không? Vì sao?Văn bản nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Vì yếu tố biểu cảm giúp văn nghị luận có hiệu quả, thuyết phục và tác động mạnh đến người đọc, người nghe.Theo dõi bảng đối chiếu: 1 2Thấy sứ giặc đi lại ngoài đường, sỉ mắng triều đình, bắt nạt tể phụ.Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, mang thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.Lúc bấy giờ các ngươi sẽ bị bắt.Lúc bấy giờ ta và các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào!Chúng ta sẵn sàng hi sinh tất cả, chứ không thể mất nước, không thể làm nô lệ.Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.Chúng ta phải đứng lên.Hỡi đồng bào!Chúng ta phải đứng lên!Em hãy so sánh và rút ra nhận xét: hai bảng này có điểm gì khác nhau? 1 2Không có yếu tố biểu cảmCó thêm yếu tố biếu cảmCâu văn cứng nhắc, không có ấn tượng.Câu văn mang lại ấn tượng với người đọc Có tác động mạnh.TIẾT 112: TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬNI, Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:1, Đọc văn bản: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”2, Nhận xét:- Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận cho ấn tượng mạnh với người đọc, làm tăng sức thuyết phục cho bài văn nghị luận.c,Vậy làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận?- Người viết không những phải suy nghĩ đúng đắn về vấn đề đó mà còn phải thực sự xúc động, có tình cảm với những gì mà mình viết.TIẾT 112: TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬNI, Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:1, Đọc văn bản: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”2, Nhận xét:- Người viết không những phải suy nghĩ đúng, nghĩ sâu về vấn đề, luận điểm, luận cứ, lập luận mà còn phải thực sự xúc động, có cảm xúc với những điều mình viết.Ngoài sự rung động về cảm xúc, người viết phải có phẩm chất gì khác?TIẾT 112: TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬNI, Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:1, Đọc văn bản: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”2, Nhận xét:- Người viết còn phải rèn luyện cách viết của mình, phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, câu văn có sức truyền cảm.Đọc đoạn văn sau: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối: ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.Ngoài từ ngữ và câu văn biểu cảm tác giả còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?Ngoài từ ngữ và các câu văn biểu cảm tác giả còn sử dụng nghệ thuât so sánh và nói quá.TIẾT 112: TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬNI, Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:1, Đọc văn bản: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”2, Nhận xét:- Thông qua các biện pháp tu từ để tăng thêm sức thuyết phục của bài.Có ý kiến cho rằng: càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị trong văn nghị luận càng tăng.Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?Không đồng ý với ý kiến trên. Vì: biểu cảm chỉ là yếu tố phụ trợ cho văn bản nghị luận, nếu dùng qua nhiều mà không phù hợp sẽ biến bài văn thành lí luận dông dài, xa rời thể loại, lạc sang văn biểu cảm đơn thuần.TIẾT 112: TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬNI, Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:1, Đọc văn bản: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”2, Nhận xét:- Để tránh lí luận dông dài và lạc sang văn biểu cảm ta không nên dùng quá nhiều yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.Từ việc phân tích các ví dụ ở trên, em hãy cho biết văn nghị luận có cần có yếu tố biểu cảm hay không? Nếu có thì tác dụng của nó là gì? Và khi dùng ta cần chú ý điều gì?TIẾT 112: TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬNI, Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:1, Đọc văn bản: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”2, Nhận xét:* Ghi nhớ (SGK/97).Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn, vì nó có tác động mạnh đến tình cảm của người đọc (người nghe)Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, người làm văn phải thực sự có cảm xúc trước những điều mình viết (nói) và phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ câu văn có sức truyền cảm. Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thực và không được phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn. Ghi nhớ:TIẾT 112: TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬNI, Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:1, Đọc văn bản: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”2, Nhận xét:* Ghi nhớ (SGK/97).II, Luyện tập:Bài tập 1:Bài tập 1: Hãy chỉ ra các yếu tố biểu cảm trong phần I - Chiến tranh và “người bản xứ”(ở văn bản “Thuế máu”) và cho biết tác giả đã sử dụng những biện pháp gì để biểu cảm. Tác dụng của biểu cảm đó là gì?Yếu tố biểu cảm: tên da đen bẩn thỉu, A-nam-mít bẩn thỉu, con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí và tự doTác dụng: mỉa mai, phơi bày giọng điệu dối trá của bọn thực dân. Biện pháp: giễu nhại, đối lậpNhiều người bản xứ đã chứng kiến cảnh kì diệu của trò biểu diễn khoa học về phóng ngư lôi, đã được xuống đáy biển để bảo vệ tổ quốc của các loài thủy quái. Một số khác đã bỏ xác tại.Tác dụng: gây cười châm biếm sâu cay. Biện pháp: dùng từ ngữ, hình ảnh mỉa mai bằng giọng điệu tuyên truyền của thực dân.Bài tập 2: đọc đoạn nghị luận sau:“Tôi muốn nói với các bạn câu chuyện làm Việt luận và học Việt văn, luôn thể giãi bày hết nỗi khổ tâm của người anh các bạn đã đeo một cái “nghiệp” vào người: “nghiệp” dạy tiếng mẹ đẻ. Nỗi buồn thứ nhất là thấy các bạn có quan niệm học “tủ”. Ông thầy dạy giỏi đối với các bạn là ông thầy giảng và soạn sách đúng “tủ”. Nói làm sao cho các bạn hiểu trong 7, 8 năm trời, nào đọc sách, nào nhận xét, xem truyện, giảng văn, nào tập dùng chữ, đặt câu, dàn ý, làm bài, tôi thiết tưởng với một học sinh, với khiếu thông minh, trí nhớ trung bình, không có lí do gì phải nhấm bút trước một đề văn trong kì thi viết. Sự học mà đã hạ xuống là học “tủ” thì chúng tôi cũng không cần làm việc cùng các bạn nữa. Sao không có một “hãng” nào đó in ra độ 500 bài làm sẵn để học sinh cứ việc mang về học thuộc như con vẹt, rồi đem nguyen văn chép lại cho hội đồng chấm thi duyệt xem chép sai hay đúng, việc gì còn phải lôi thôi bày đặt ra chương trình học tập để bắt trẻ em ngày ngày phải đến trường?Cảm xúc gì đã được biểu hiện qua đoạn văn?tác giả đã làm gì để đoạn vừa thuyết phục, vừa gợi cảmTác giả không chỉ phân tích thiệt hơn cho học trò, để thấy đc tác hại của việc học tủ và học vẹt. Tác giả còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự xuống cấp trong lối học văn và làm văn của học sinh.Tác giả đã sử dụng từ ngữ biểu cảm, câu cảm, giọng điệu tâm tình, thân mật, gần gũiBài tập 3: Viết một đoạn văn trình bày luận điểm: “chúng ta không nên học vẹt và học tủ” sao cho đạn văn ấy vừa có lí lẽ chặt chẽ, lại vừa có sức truyền cảm?Gợi ý: -Về lí lẽ, dẫn chứng: làm rõ tác hại của lối học này và đưa ra dẫn chứng cụ thể. - Yếu tố biểu cảm: bày tỏ sự đáng tiếc cho lối học vô bổ, không có tác dụng mở mang trí tuệ, kiến thức (lối học vẹt) và lối học cầu may (lối học tủ).Bài học của chúng ta đến đây là kết thúc, cảm ơn thầy cô và các em!
File đính kèm:
- Bai_26_Tim_hieu_yeu_to_bieu_cam_trong_van_nghi_luan.pptx