Bài giảng môn Ngữ văn Khối 8 - Tiết 68: Làm văn Phương pháp thuyết minh
IV,GHI NHỚ:
1. Muốn làm bài văn thuyết minh có kết quả, người làm bài
phải nắm chắc được PPTM.
2. Những PPTM thường gặp là: định nghĩa, chú thích,
phân tích, phân loại, liệt kê, giảng giải nguyên nhân –
kết quả, nêu ví dụ, so sánh, dùng số liệu.
3. Việc lựa chọn, vận dụng và phối hợp các PPTM cần
tuân theo các nguyên tắc:
+ Không xa rời mục đích thuyết minh;
+ Làm nổi bật bản chất và đặc trưng của sự vật, hiện tượng;
+ Làm cho người đọc (người nghe) tiếp nhận dễ dàng
và hứng thú;
háp thuyết minh đã họcPhương pháp nêu định nghĩaPhương pháp liệt kêPhương pháp nêu ví dụPhương pháp dùng số liệuPhương pháp so sánhPhương pháp phân loại,phân tích.a, Ôn lại kiến thức: Phương pháp thuyết minhVí dụ- Cá là loài động vật có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây và thở bằng mang.- Nguyễn Du là một thiên tài và Truyện Kiều của ông là một kiệt tácPhương pháp nêu định nghĩa: a, Mô hình: A là B trong đó A là đối tượng cần thuyết minh. B là tri thức về đối tượng.b, Cách làm: B: kiến thức về lịch sử, văn hóa, nguồn gốc sự vật, tính chất và đặc điểm của đối tượng, thân thế và sự nghiệp của tác giả, giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm...c, Tác dụng: giúp cho người đọc hiểu về đối tượng.- Bao bì ni lông làm tắc nghẽn cống nước thải, làm chết các sinh vật, làm ô nhiễm thực phẩm, thải khí độc gây ung thư...(Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)2. Phương pháp liệt kê:a, Cách làm: kể ra lần lượt các đặc điểm, tính chất... của sự vật theo một trật tự nào đó.b, Tác dụng: giúp người đọc hiểu sâu sắc, toàn diện và có ấn tượng về nội dung được thuyết minh.Phương pháp thuyết minhVí dụ- Nguy hiểm nhất là các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra, đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh...3. Phương pháp nêu ví dụ: a, Cách làm: dẫn ra những ví dụ cụ thể để người đọc tin vào nội dung được thuyết minh.b, Tác dụng: có tác dụng thuyết phục người đọc, khiến cho người đọc tin vào những điều mà người viết đã cung cấp.- Cấm hút thuốc ở những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la)...(Ôn dịch thuốc lá)4. Phương pháp dùng số liệu:a, Cách làm: dùng các số liệu chính xác để khẳng định độ tin cậy cao của các tri thức được cung cấp.b, Tác dụng: tăng độ chính xác, độ tin cậy cho bài thuyết minhPhương pháp thuyết minhVí dụ- Ôn dịch thuốc lá đang đe dọa sức khỏe và tính mạng loài người còn nặng hơn cả AIDS... Nếu giặc đánh như vũ bão thì không đáng sợ, đáng sợ là giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu...(Ôn dịch thuốc lá)5. Phương pháp so sánh:a, Cách làm: so sánh hai đối tượng cùng loại hoặc khác loại nhằm làm nổi bật các đặc điểm, tính chất của đối tượng cần thuyết minh. b, Tác dụng: tăng sức thuyết phục và tin cậy cho nội dung được thuyết minh. Về nội dung Nguyễn Trãi hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn của văn học dân tộc là yêu nước và nhân đạo. - Về hình thức nghệ thuật văn chương Nguyễn Trãi có đóng góp lớn ở cả hai bình diện cơ bản nhất là thể loại và ngôn ngữ.(SGK Ngữ Văn lớp 10, T1,Tr12)6. Phương pháp phân loại, phân tích:a, Cách làm: chia đối tượng ra từng mặt, từng khía cạnh, từng vấn đề...để lần lượt thuyết minh.b, Tác dụng: giúp cho người đọc hiểu dần từng mặt của đối tượng một cách có hệ thống, có cơ sở để hiểu đối tượng một cách đầy đủ, toàn diện...II. Một số phương pháp thuyết minh1. Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã họcb, Vận dụng: Thảo luận nhóm:Lớp chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm phân tích một ví dụ theo các tiêu chí: + Xác định mục đích thuyết minh của từng đoạn văn+ Xác định phương pháp thuyết minh cho từng đoạn văn+ Nêu tác dụng của việc sử dụng PPTMVí dụMục đích thuyết minhPhương pháp thuyết minhTác dụngVD1: “ông..và chính sự”VD2: “ Ba – sô...bút danh là Ba – sô”Công lao tiến cử người tài của Trần Quốc Tuấn.Liệt kê: những trọng thần do TQT tiến cử.Giải thích: vai trò của TQT đối với triều chính.Tăng tính thuyết phục, đảm bảo sự chân thực lịch sử.Nguyên nhân thay đổi bút danh của thi sĩ Ba-sô.Kết hợp phân tích và giải thích: lí do thay đổi bút danh của thi sĩ Ba – sô.Lí giải vấn đề, cung cấp những hiểu biết mới mẻ, bất ngờ và thú vị.Ví dụMục đích thuyết minhPhương pháp thuyết minhTác dụngVD3: “trung bình...cực nhỏ” VD4: “nhạc cụ...mình sánh ta”Con người và số lượng tế bào trong cơ thể con ngườiNêu số liệu: từ 40.000 đến 60.000 tỉ tế bào, 10.000 lần...So sánh: sự thay đổi của phân tử với sự phát triển của con người. Lượng nguyên tử với các vì tinh tú.Sức thuyết phục cao, độ tin cậy lớn mang tính khoa học hấp dẫn, gây ấn tượng mạnh. Sự giản dị của điệu hát trống quân.Phân tích: chia đối tượng ra các phương diện để thuyết minh.Giải thích: sự giản dị mà sâu sắc của nhạc cụCung cấp đầy đủ, chi tiết những hiểu biết về đối tượng.II. Một số phương pháp thuyết minh1. Một số phương pháp thuyết minh đã họcc, Kết luậnMỗi văn bản thuyết minh có thể vận dụng nhiều phương pháp thuyết minh sao cho phù hợp với mục đích thuyết minh để văn bản thuyết minh trở nên hấp dẫn và thuyết phục. II. Một số phương pháp thuyết minh2. Một số phương pháp thuyết minh kháca, Thuyết minh bằng cách chú thích Ví dụ:VD1 : Ba – sô là bút danh của một nhà thơ Nhật Bản và thơ Hai ku của ôngđã trở thành mẫu mực của thơ Hai ku trên toàn thế giới.VD2 : Ba – sô là bút danh.II. Một số phương pháp thuyết minh2. Một số phương pháp thuyết minh kháca, Thuyết minh bằng cách chú thích Khái niệm PPTM bằng cách chú thích: thuyết minh bằng chú thích là nêu ra 1 tên gọi khác hoặc 1 cách nhận biết khác có thể chưa phản ánh đầy đủ những thuộc tính bản chất của đối tượng.So sánh : PPTM bằng cách chú thíchPPTM bằng cách định nghĩaGiống nhau:Đều có mô hình A là BSự khác nhauPPTM bằng cách nêu định nghĩa:Nêu ra những đặc điểm tính chất, thuộc tính của đối tượng nhằm phân biệt đối tượng này với đối tượng khác Hiệu quả: Đảm bảo độ chuẩn xác và chặt chẽ cao PPTM bằng cách chú thích:Nêu ra một tên gọi hoặc một đặc điểm nhận biết khác của đối tượng nhưng chưa phản ánh đầy đủ thuộc tính của đối tượngHiệu quả : Mềm dẻo, linh hoạt, dễ sử dụng và diễn đạt phong phú II. Một số phương pháp thuyết minhb, Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân – kết quả* Ví dụ: Một đệ tử mang đến cho ông một cây lạ nhập giống từ xứ Trung Hoa. Đấy là cây chuối, giống chuối tiêu. Và ngay tức thì, nhà thơ say mê nó. Ông bị những tàu lá dài và rộng kia quyến rũ, tàu lá “đủ lớn để che cho một ẩn sĩ”. Trong cơn gió, tàu lá kia rách tướp gợi cho ông nghĩ đến cái đuôi loài phượng hoàng trong huyền thoại, hoặc một chiếc quạt màu xanh tả tơi vì gió. Ông viết: “ Tôi thích được ngồi dưới gốc cây chuối của tôi và lắng nghe thanh âm của gió, của mưa vang lên phía trên tàu lá”. [] Trong tiếng Nhật, tên cây chuối là ba – sô, và không lâu sau, các đệ tử đã gọi nơi ẩn cư quạnh vắng của ông là ba – sô am, hay Lều Cây Chuối, hay Am Ba Tiêu. Còn cái tên nào thích hợp cho ông lấy làm bút danh hơn tên loài cây mà ông yêu mến? II. Một số phương pháp thuyết minhb, Thuyết minh bằng giảng giải nguyên nhân -kết quả* Phân tích ví dụ:- Mục đích thuyết minh chủ yếu : niềm say mê cây chuối của Ba – sô. Vì đấy mới là bức tranh tâm hồn của thi sĩ Ba – sô.- Mối quan hệ giữa 2 ý là quan hệ nguyên nhân - kết quả :+ Nguyên nhân : Niềm say mê cây chuối+ Kết quả : Nhà thơ lấy bút danh là Ba-sôKết luận:- Khái niệm: Phương pháp thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân–kết quả mang tính qui nạp, từ hiện tượng mang nguyên nhân mà dẫn đến kết luận, kết quả. - Tác dụng: phương pháp này là làm cho đối tượng thuyết minh được thể hiện cụ thể, sinh động hấp dẫn và tăng thêm những hiểu biết mới mẻ thú vị cho người đọc. II. Một số phương pháp thuyết minhIII, Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh1. Phương pháp thuyết minh được lựa chọn căn cứ vào mục đích thuyết minh.2. Phương pháp thuyết minh được sử dụng sao cho làm nổi bật mục đích thuyết minh,bản chất, đặc trưng của đối tượng thuyết minh.Mặt khác phải đảm bảo tính chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh. IV,GHI NHỚ: 1. Muốn làm bài văn thuyết minh có kết quả, người làm bài phải nắm chắc được PPTM.2. Những PPTM thường gặp là: định nghĩa, chú thích, phân tích, phân loại, liệt kê, giảng giải nguyên nhân – kết quả, nêu ví dụ, so sánh, dùng số liệu...3. Việc lựa chọn, vận dụng và phối hợp các PPTM cần tuân theo các nguyên tắc: + Không xa rời mục đích thuyết minh;+ Làm nổi bật bản chất và đặc trưng của sự vật, hiện tượng;+ Làm cho người đọc (người nghe) tiếp nhận dễ dàng và hứng thú;IV, Luyện tập BT1. Nhận xét về sự chọn lựa, vận dụng và phối hợp các PPTM trong đoạn trích sau: Trong muôn vàn loài hoa mà thiên nhiên đã tạo ra trên thế gian này, hiếm có loài hoa nào mà sự đánh giá về nó lại được thống nhất như là hoa lan.Hoa lan đã được người phương Đông tôn là “Loài hoa vương giả” (Vương giải chi hoa). Còn với người phương Tây thì hoa lan là “Nữ hoàng của các loài hoa”. Họ lan thường được chia thành hai nhóm: Nhóm phong lan bao gồm tất cả những loài sống bám trên đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí. Còn nhóm địa lan lại gồm những loài có rễ nằm trong đất hay lớp thảm mục. Có thể nói trong thế giới của hoa, chưa có loài nào đạt đến sự phong phú tuyệt vời như lan, với sự biến thái rất đa dạng về rễ, thân, lá và đặc biệt là hoa. Chỉ riêng 10 loài của chi lan Hài Vệ nữ đã cho thấy sự đa dạng tuyệt vời của hoa và lá về hình dáng, sắc màu. Với cánh môi cong lượn như gót hài, cánh hoa trong mảnh và mang hòa sắc tuyệt diệu của trắng, vàng, phớt tím, nâu, có khi làn gió nhẹ, hoa Hài Vệ nữ rung rinh, tưởng như cánh bướm mảnh mai đang bay lượn.IV, Luyện tập Bài 1: - Phương pháp chú thích:Hoa lan đã được người phương Đông tôn là “ loài hoa vương giả”. Còn với người phương Tây thì lan là “Nữ hoàng của các loài hoa”.Các PPTM Phương pháp phân loại, giải thích: Hoa lan thường được chia làm hai nhóm Phương pháp nêu số liệu: Chỉ riêng 10 loài của hoa chi lan Hài vệ nữ đã cho thấy sự đa dạng tuyệt vời của hoaIV, Luyện tập Bài 1: Nhận xét: Cách vận dụng và phối hợp các PPTM đã làm nổi bật thêm về loài hoanày, đồng thời qua đó người đọc hiểu thêm về sự phong phú, đa dạng của loài hoa lan.Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 7 – 10 dòng thuyết minh về ngôi trường mà em đang học (sử dụng các PPTM phù hợp).Bài 2:IV, Luyện tập V, Củng cố* Bài tập củng cố: Tìm một đoạn văn có sử dụng PPTM và chỉ ra các PP sử dụng trong đó.* Dặn dò: Học sinh làm bài tập, soạn bài tiếp theo “ Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”.CẢM ƠN THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE!
File đính kèm:
- phuong_phap_thuyet_minh_lop_10_n.ppt