Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Làm văn Tiết 44: Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh

Kết luận: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.

ppt25 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Ngữ văn Lớp 8 - Làm văn Tiết 44: Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
M HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH1. Văn bản thuyết minh trong đời sống*Vớ dụ ( SGK)I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyêt minhVăn bản ( c) giải thích, làm rõ điều gì? - Văn bản (b): Giải thích về chất diệp lục làm cho ta thấy lá cây có màu xanh. -> Hỏi đáp về thực vật. - Văn bản(c): Giới thiệu Huế như là một trung tâm văn hoá nghệ thuật lớn của Việt Nam với những đặc điểm tiêu biểu riêng của Huế. -> Văn hoá xã hội.b) Nhận xét: Tiết 44: tìm hiểu chung về văn bản thuyết minhTIẾT 44: TèM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH1. Văn bản thuyết minh trong đời sốnga)Vớ dụ ( SGK)I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyêt minhThông qua việc tìm hiểu ví dụ, em hiểu văn bản thuyết minh là gì? c) Kết luận: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.b) Nhận xét: Tiết 44: tìm hiểu chung về văn bản thuyết minhTIẾT 44: TèM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH1. Văn bản thuyết minh trong đời sốnga)Vớ dụ ( SGK)I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyêt minh2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minha) Ví dụ:b) Nhận xét:- Văn bản nghị luận –Trình bày ý kiến, luận điểm.- Văn bản tự sự – Trình bày sự việc, diễn biến, nhân vật.- Văn bản miêu tả - Trình bày chi tiết cụ thể cho ta cảm nhận được sự vật, con người.- Văn bản biểu cảm – Bộc lộ tình cảm, cảm xúc a) Cây dừa Bình Định Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người dân miền Bắc. Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh,cọng lá chẻ nhỏ làm vách,gốc dừa làm chõ đồ xôi,nước dừa để uống,để kho cá,kho thịt, nấu canh, làm nước mắm,...Cùi dừa ăn sống với bánh đa, làm mứt, làm bánh kẹo, ép lấy dầu dùng để thắp, để ăn, để chải đầu,nấu xà phòng. Sọ dừa làm khuy áo, làm gáo, làm muôi. vỏ dừa bện dây rất tốt đối với người đánh cá vì nó mềm,dẻo, dai, chịu mưa, chịu nắng. Cây dừa gắn bó với đời sống hằng ngày là như thế đấy. Dân Bình Định có câu ca dao: 	 Dừa xanh sừng sững giữa trời	Đem thân mình hiến cho đời thuỷ chung ở Bình Định, dừa là chủ yếu, dừa là tất cả. Dừa ở đây như rừng, dừa mọc ven sông , men bờ ruộng, leo sườn đồi, rải theo bờ biển. Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 km chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè , quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ,vỏ hồng,... (Theo Hoàng Văn Huyền, Những mẩu chuyện địa lí) Các văn bản trên không là văn bản tự sự (hay miêu tả, nghị luận, biểu cảm) vì chúng cung cấp tri thức giúp con người hiểu biết đầy đủ về sự vật. Thảo luận nhóm: Các văn bản trên(a,b,c) có thể xem là văn bản tự sự (hay miêu tả, nghị luận, biểu cảm ) không? Tại sao? Chúng khác với các văn bản ấy ở chỗ nào?b) Nhận xét: Tiết 44: tìm hiểu chung về văn bản thuyết minhTIẾT 44: TèM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH1. Văn bản thuyết minh trong đời sốnga)Vớ dụ ( SGK)I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyêt minh2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh-Trình bày đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượng b)Tại sao lá cây có màu xanh lục? Lá cây có màu xanh lục là vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li- mét lá chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục, vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và lại phản chiếu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia màu đỏ, nhưng vì không có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một màu đen sì... Như vậy lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây. (Theo Vũ Văn Chuyên, Hỏi đáp về thựcvật) c) Huế Huế là một trong những trung tâm văn hoá, nghệ thuật lớn của Việt Nam. Huế là một thành phố đẹp. Huế đẹp của thiên nhiên Việt Nam. Huế đẹp của thơ. Huế đẹp của những con người sáng tạo, anh dũng. Huế là sự kết hợp hài hoà của núi, sông và biển. Chúng ta có thể lên núi Bạch Mã để đón gió biển. Từ đèo HảI Vân mây phủ, chúng ta nghe tiếng sóng biển rì rào. Từ đây buổi sáng chúng ta có thể lên Trường Sơn, buổi chiều tắm biển Thuận An và ban đêm ngủ thuyền trên sông Hương. Huế đẹp với cảnh sắc sông núi. Sông Hương đẹp như một dải lụa xanh bay lượn trong tay nghệ sĩ múa.Núi Ngự Bình như cái yên ngựa nổi bật trên nền trời trong xanh của Huế. Chiều đến, những chiếc thuyền nhỏ nhẹ nhàng lướt trên dòng nước hiền dịu của Sông Huơng. Những mái chèo thong thả buông, những giọng hò Huế ngọt ngào bay lượn trên mặt sóng, trên những ngọn cây thanh trà, phượng vĩ. Huế có những công trình kiến trúc nổi tiếng được Liên hợp quốc xếp vào hàng di sán văn hoá thề giới. Huế nối tiếng vối các lăng tẩm của các vua Nguyễn, với chuà Thiên Mụ, chùa Trúc Lâm, với đài Vọng Cảnh, điện Hòn Chén, chợ Đông Ba, Huế được yêu vì những sản phẩn đặc biệt của mình. Huế là thành phố của những mảnh vườn xinh đẹp. Những vườn hoa, cây cảnh, những vườn chè, vườn cây ăn quả của Huế xanh mứơt như những viên ngọc. Những chiếc nón Huế càng làm cho các cô gái Huế đẹp hơn, duyên dáng hơn. Huế còn nổi tiếng với những món ăn mà chỉ riêng Huế mới có. Huế còn là thành phố đấu tranh kiên cường. ThángTám năm 1945, Huế đã đứng lên cùng cả nước, chế độ phong kiến ngàn năm sụp đổ dưới chân thành Huế. Huế đẹp và thơ đã đi vào lịch sử của những thành phố anh hùng. (Dẫn theo Tiếng Việt thực hành)b) Nhận xét: Tiết 44: tìm hiểu chung về văn bản thuyết minhTIẾT 44: TèM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH1. Văn bản thuyết minh trong đời sốnga)Vớ dụ ( SGK)I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyêt minh2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh-Trỡnh bày đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượngNhận xét về những tri thức được sử dụng trong các văn bản trên ?- Cung cấp tri thức khách quan. Thảo luận nhóm: Có ý kiến đưa ra là văn bản thuyết minh có kết hợp được với các phương thức biểu đạt khác như tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.Nhưng1 nhóm bạn cho là đúng, 1 nhóm bạn cho là sai. Nêu ý kiến của nhóm em ? Tiết 44: tìm hiểu chung về văn bản thuyết minhHuế đẹp với cảnh sắc sông núi.  Sông Hương đẹp như một dải lụa xanh bay lượn trong tay nghệ sĩ múa. Núi Ngự Bình như cái yên ngựa nổi bật trên nền trời trong xanh của Huế. Chiều đến, những chiếc thuyền nhỏ nhẹ nhàng lướt trên dòng nước hiền dịu của Sông Hương. Những mái chèo thong thả buông, những giọng hò Huế ngọt ngào bay lượn trên mặt sóng, trên những ngọn cây thanh trà, phượng vĩ.b) Nhận xét: Tiết 44: tìm hiểu chung về văn bản thuyết minhTIẾT 44: TèM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH1. Văn bản thuyết minh trong đời sốnga)Vớ dụ ( SGK)I. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyêt minh2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh-Trỡnh bày đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượng- Cung cấp tri thức khách quan.Nhận xét về ngôn ngữ trong văn bản thuyết minh?- Phương thức: trình bày, giới thiệu, giải thích- Ngôn ngữ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn.	 *Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. *Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người. * Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.Ghi nhớ II. Luyện tập. Bài tập1. Các văn bản sau có phải là văn bản thuyết minh không? Vì sao? a) Khởi nghĩa Nông Văn Vân(1833 - 1835) Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao Bằng). Không chịu nổi sự chèn ép của triều đình nhà Nguyễn, Nông Văn Vân cùng một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy [...] Cuộc khởi nghĩa lan khắp miền núi Việt Bắc và một số làng người Mường, người Việt ở trung du. Nhà Nguyễn đã hai lần cử những đạo quân lớn kéo lên đàn áp, nhưng không hiệu quả. Lần thứ ba(năm 1835), quân triều đình tấn công dữ dội từ nhiều phía và bao vây đốt rừng. Nông Văn Vân chết trong rừng. Cuộc khỏi nghĩa bị dập tắt. (Lịch sử 7) Tiết 44: tìm hiểu chung về văn bản thuyết minhĐây là văn bản thuyết minh vì nó cung cấp tri thức về bộ môn lịch sử.	b/ CON GIUN ĐấT Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở vùng đất ẩm. Đầu giun đất có cơ phát triển và trơn để đào chui trong đất. Mình giun đất có chât nhờn để da luôn ướt, giảm ma sát khi chui trong đất. Giun đất có màu nâu khi ở trong lòng đất, có màu rêu trên lưng khi sống trong rêu. Giun đất có sức sống mạnh, dù bị chặt đứt, nó vẫn có thể tái sinh. Giun đất có tác dụng đào bới làm xốp đất. Phân giun đất là thứ phân bónrất tốt cho thực vật. Giun đất được dùng làm phương tiện xử lý rác, làm sạch môi trường. Giun đất dùng để chăn nuôi gia súc. Người cũng có thể ăn giun đất vì nó có 70% lượng đạm trong cơ thể. Giun đất có thể dùng làm thuốc chữa bệnh. Giun đất là giống vật có ích. (Theo Bách khoa tri thức thế kỉ XXI)Là văn bản thuyết minh vì nó cung cấp tri thức về bộ môn sinh học“Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000” thuộc loại văn bản nghị luận, đề xuất một hành động tích cực để bảo vệ môi trường nhưng đã sử dụng yếu tố thuyết minh để nói rõ tác hại của bao bì nylon làm cho lời đề nghị có sức thuyết phục caoII. Luyện tập.Bài tập 2: Hãy đọc lại và cho biết “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000” thuộc loại văn bản nào? Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì? Tiết 44: tìm hiểu chung về văn bản thuyết minhBài tập 3: Các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả có cần yếu tố thuyết minh không? Vì sao? Các văn bản khác cũng cần phải sử dụng các yếu tố thuyết minh vì:Tự sự: Giới thiệu sự việc, nhân vật.Miêu tả: Giới thiệu cảnh vật, con người.Biểu cảm: Giới thiệu đối tượng gây cảm xúc.Nghị luận: Giới thiệu luận điểm, luận cứ.

File đính kèm:

  • pptTiet_44_Tim_heu_chung_ve_van_ban_thuyet_minh.ppt