Bài giảng Ngữ văn 7: Bạn đến chơi nhà - Nguễn Khuyến

I.TÌM HIỂU CHUNG

•Tác giả: Nguyễn Khuyến (1835-1909), quê Yên Đổ, Bình Lục, Hà Nam. (còn gọi là Tam Nguyên Yên Đổ).

-Là nhà thơ làng cảnh kiệt xuất, nổi tiếng với 3 bài thơ: Thu vịnh, Thu ẩm, Thu điếu.

-Phong cách thơ trào phúng, trữ tình.

?Tác phẩm: Là bài thơ hay nhất viết về tình bạn.

3. Giải nghĩa từ:

-Nước cả: nước lớn, nước đầy.

-Khôn: khó thực hiện.

 

ppt23 trang | Chia sẻ: baobinh26 | Lượt xem: 479 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn 7: Bạn đến chơi nhà - Nguễn Khuyến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
BẠN ĐẾN CHƠI NHÀNguễn KhuyếnI.TèM HIỂU CHUNGTác giả: Nguyễn Khuyến (1835-1909), quê Yên Đổ, Bình Lục, Hà Nam. (còn gọi là Tam Nguyên Yên Đổ). Là nhà thơ làng cảnh kiệt xuất, nổi tiếng với 3 bài thơ: Thu vịnh, Thu ẩm, Thu điếu.Phong cách thơ trào phúng, trữ tình.Tác phẩm: Là bài thơ hay nhất viết về tình bạn.3. Giải nghĩa từ:Nước cả: nước lớn, nước đầy.Khôn: khó thực hiện.( Cổng Môn Tử Môn )Cổng vào Từ ĐườngTừ Đường Nguyễn KhuyếnHòm sắc phong do nhà vua ban choHòm sách, ống quyển thi Đình, thi Hương.II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN1. Đọc: Ngắt nhịp 4/3 riêng câu 7 (4/1/2) 2. Thể thơ: Thất ngôn bát cú đường luật	- Hiệp vần cuối câu 1. 2. 4. 6. 8. 	- Luật trắc	- Đối: câu 3 với câu 4 câu 5 với câu 6	 Đã bấy lâu nay, bác tới nhà (1) Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. (2) 	 Ao sâu nước cả, khôn chài cá, (3) Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà (4) Cải chửa ra cây, cà mới nụ, (5) Bầu vừa rộng rốn, mướp đương hoa (6) Đầu trò tiếp khách, trầu không có, (7)	 Bác đến chơi đây, ta với ta! (8) Phần 2Phần 3Phần 1t t b b t t bb b t t t b bb bt t b b tt t b b t t bt t b b b t tb b t t t b bb b t t b b tt t b b t t bvầnđối nhau2 câu đềđối nhau2 câu thực2 câu luận2 câu kếtvầnvầnvầnvầnniêmniêmniêmThể thất ngôn bát cú – luật trắc:3. Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luậtXuất xứ: luật thơ có từ đời Đường (618-907) ở Trung Quốc. Thơ Đường luật – thể thất ngôn bát cú - Số câu: một bài thơ có 8 câu, mỗi câu 7 chữ. - Vần: gieo ở chữ cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8 (chỉ có vần bằng). - Đối: câu 3- 4 đối câu, đối ý, đối thanh, đối từ loại. câu 5 - 6 nhằm nổi bật ý tứ và thanh điệu- Luật: bằng trắc- Căn cứ vào chữ thứ 2 của câu 1.- Thanh bằng - Luật bằng- Thanh trắc - Luật trắc- Kết cấu: 4 cặp câu.	+ 2 câu đề	: mở đề và bắt đầu mở ý.	+ 2 câu thực	: miêu tả cụ thể 	 tình. 	 	 cảnh.	 sự vật.	+ 2 câu luận	: bàn luận và nhận xét.	+ 2 câu kết	: khép bài thơ bằng những ý kết luận.Câu hỏi thảo luậnBài thơ Bạn đến chơi nhà có điểm gì giống và khác về hình thức so với bài thơ Qua Đèo Ngang? Giống	về số câu, số chữ, cách hiệp vần, đối thanh, đối ý. KhácPhá bỏ ràng buộcvề bố cục(2/2/2/2) đề - thực - luận – kết Tạo ra một kết cấu độc đáo gồm 3 phần (1/6/1).Bố cục:3 phần: 1. Câu đầu: lời chào chân thành.2. Sáu câu tiếp: Tình huống và khả năng tiếp bạn3. Câu cuối: khẳng định tình bạn chân thành.III. Đọc hiểu văn bản1. Lời chào chân thành	Đã bấy lâu nay,	Bác tới nhà.Tiếng reo vui, lời chào hồ hởi thân tình Vui mừng, quí mến, trân trọng.2. Tình huống và khă năng tiếp bạn- Trẻ đi vắng  không có người sai bảo.- Chợ ở xa  không dễ mua sắm thức ăn thết bạn.-> Mong muốn tiếp bạn thịnh soạn nhưng không thực hiện được.- có cá, có gà nhưng cũng bằng không vì (ao sâu, nước cả, vườn rộng, rào thưa).- có cải, có cà, có bầu, có mướp nhưng cũng chỉ mới ở dạng tiềm ẩn (chửa ra cây, mới nụ, vừa rụng rốn, đương hoa).-> Nguyễn Khuyến rất muốn tiếp bạn chu đáo nhưng lại không có gì để tiếp đãi cả.đầu trò tiếp khách trầu không cóSự thiếu thốn, đạm bạc được nói quá, cường điệu đến mức tối đa, đối lập với cái giàu có, sang trọng giả tưởng cũng được nói quá, cường điệu không kém là yếu tố tạo ra nụ cười hóm hỉnh và thân mật, tế nhị mà sâu sắc.Nghệ thuật đòn bẩy tài tình.Khẳng định tình bạn đậm đà, thắm thiếtBác đến chơi đây ta với taKhẳng định chiều sâu của tình bạn: Cái đáng quí nhất là đến với nhau bằng tấm lòng.III. Tổng kếtNội dung: 	Ca ngợi tình bạn đậm đà, chân thành thắm thiết, dân dã mà cảm động.Nghệ thuậtTạo tình huống bất ngờ, thú vị.Lời thơ thuần Nôm, giản dị, tự nhiên.Giọng thơ hóm hỉnh.Đối về bố cục.* Ghi nhớ SGK T105IV. Luyện tập So sánh cụm từ "ta với ta" trong bài Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến với cụm từ "ta với ta" trong bài Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan? “Ta với ta” trong bài Qua đèo Ngang là tác giả với cái bóng của chính mình, là nỗi cô đơn khi chỉ có một mình đối diện với chính mình ở nơi hoang vắng.-> Bộc lộ nỗi cô đơn gần như tuyệt đối của tác giả.“Ta với ta” trong Bạn đến chơi nhà là tác giả và bạn, tuy hai mà một, đó là tình bạn chân thành, cảm động vượt lên mọi thứ vật chất.-> Bộc lộ niềm vui mừng, phấn khởi của đôi bạn già.V. Bài tập về nhàHọc thuộc lòng bài thơ,Làm bài tập còn lại trong SGK.Chuẩn bị bài sau. Mộ Nguyễn Khuyến đặt trên núi Phương Nhi, huyện ý Yên, tỉnh Nam Định.

File đính kèm:

  • pptBandenchoinhalop7.ppt