Bài giảng Ngữ văn 7 tiết 106: Sống chết mặc bay - Phạm Duy Tốn

 Thưa rằng : Đang ở trong đình kia, cách đó chừng bốn năm trăm thước Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao đuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt.

 

ppt37 trang | Chia sẻ: baobinh26 | Lượt xem: 723 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn 7 tiết 106: Sống chết mặc bay - Phạm Duy Tốn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ệt sức.- Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất,  - Âm thanh: Trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau. Cảnh thảm hại đáng thương.1. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đìnhb. Cảnh trong đìnha. Cảnh ngoài đê - Địa điểm: Trong đình.- Không khí: Nghiêm trang, nhàn nhã. Thưa rằng : Đang ở trong đình kia, cách đó chừng bốn năm trăm thướcTrong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao đuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt.Qua việc miêu tả quang cảnh trong đình, em thấy nổi bật hình ảnh nhân vật trung tâm nào ?một người quan phụ mẫuQua bức tranh này, em hãy miêu tả tư thế của quan phụ mẫu ?Tay trái dựa vào gối xếp.Chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi.Ngồi uy nghi chễm chện.- Thời gian: Lúc nửa đêm.- Địa điểm: Ngoài trời mưa tầm tã, nước dân cao.- Không khí: Nhốn nháo- Hình ảnh người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức.- Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất,  - Âm thanh: Trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau. Cảnh thảm hại đáng thương.1. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đìnhb. Cảnh trong đìnha. Cảnh ngoài đê - Địa điểm: Trong đình.- Không khí: Nghiêm trang.- Quan phụ mẫu: ung dung, chễm chện ngồi Thưa rằng : Đang ở trong đình kia, cách đó chừng bốn năm trăm thướcTrong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao đuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt.Qua đoạn văn, các em cho biết đồ dùng sinh hoạt của quan đi hộ đê là gì ?bát yến hấp đường phènkhay khảmtráp đồi mồi trầu vàng, cau đậu, rễ tía, ống thuốc bạcđồng hồ vàngdaođuôi ngàống vôi chạmngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông- Thời gian: Lúc nửa đêm.- Địa điểm: Ngoài trời mưa tầm tã, nước dân cao.- Không khí: Nhốn nháo- Hình ảnh người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức.- Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất,  - Âm thanh: Trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau. Cảnh thảm hại đáng thương.1. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đìnhb. Cảnh trong đìnha. Cảnh ngoài đê - Địa điểm: Trong đình.- Không khí: Nghiêm trang.- Quan phụ mẫu: Ung dung, chễm chện ngồi- Đồ dùng: Bát yến, tráp đồi mồi, cau đậu, rễ tíaXa hoa, vương giả.Từ những đồ dùng sinh hoạt đó, em có nhận xét gì về cuộc sống của quan phụ mẫu ? Thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi : “Điếu, mày” ; tiếng tên lính thưa : “Dạ” ; tiếng thầy đề hỏi : “Bẩm, bốc” ; tiếng quan lớn truyền : “Ừ”. Kẻ này : “Bát sách ! Ăn”. Người kia : “Thất vănPhỗng”, lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ, dịu dàng. Thật là tôn kính, xứng đáng với một vì phúc tinh. Ấy đó, quan phụ mẫu cùng với nha lại đương vui cuộc tổ tôm ở trong đình ấyTrong khi dân chúng đi hộ đê thì quan phụ mẫu vào đình làm gì ?đương vuicuộc tổ tôm - Thời gian: Lúc nửa đêm.- Địa điểm: Ngoài trời mưa tầm tã, nước dân cao.- Không khí: Nhốn nháo- Hình ảnh người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức.- Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất,  - Âm thanh: Trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau. Cảnh thảm hại đáng thương.1. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đìnhb. Cảnh trong đìnha. Cảnh ngoài đê - Địa điểm: Trong đình.- Không khí: Nghiêm trang.- Quan phụ mẫu: Ung dung, chễm chện ngồi- Đồ dùng: Bát yến, tráp đồi mồi, cau đậu, rễ tíaXa hoa, vương giả.- Việc làm: Đánh tổ tôm. Thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi : “Điếu, mày” ; tiếng tên lính thưa : “Dạ” ; tiếng thầy đề hỏi : “Bẩm, bốc” ; tiếng quan lớn truyền : “Ừ”. Kẻ này : “Bát sách ! Ăn”. Người kia : “Thất vănPhỗng”, lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ, dịu dàng. Thật là tôn kính, xứng đáng với một vì phúc tinh. Ấy đó, quan phụ mẫu cùng với nha lại đương vui cuộc tổ tôm ở trong đình ấyKhung cảnh đánh tổ tôm được tác giả miêu tả như thế nào ?Từ những chi tiết, hình ảnh đã phân tích, em có nhận xét gì về bản chất của quan phụ mẫu ? lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ, dịu dàng- Địa điểm: Ngoài trời mưa tầm tã, nước dân cao.- Không khí: Nhốn nháo- Hình ảnh người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức.- Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất,  - Âm thanh: Trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau. Cảnh thảm hại đáng thương.1. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đìnhb. Cảnh trong đìnha. Cảnh ngoài đê - Địa điểm: Trong đình.- Không khí: Nghiêm trang.- Quan phụ mẫu: Ung dung, chễm chện ngồi- Đồ dùng: Bát yến, tráp đồi mồi, cau đậu, rễ tíaXa hoa, vương giả.- Việc làm: Đánh tổ tôm.Thích hưởng lạc, tàn nhẫn,vô trách nhiệm.Qua nội dung của bảng so sánh, hãy cho biết tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? Tác dụng của biện pháp đó ?Không khí trong đìnhQuang cảnh ngoài đê> Tương phản + miêu tả, biểu cảm, dùng từ láy.=> Phản ánh sự đối lập giữa thảm cảnh của người dân với cảnh đánh bạc trong đình.II. Tìm hiểu văn bản1. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình2. Cảnh đê vỡI. Giới thiệu chungTUAÀN 29Tieát 106Phaïm Duy Toán1. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình2. Cảnh đê vỡa. Thiên nhiênTUAÀN 29Tieát 106Phaïm Duy Toán Ấy, trong khi quan lớn ù ván bài to như thế, thì khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết ; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết !Cảnh vỡ đê được tác giả miêu tả qua những câu văn nào ?láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết ; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơnước tràn lênh1. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình2. Cảnh đê vỡa. Thiên nhiên- Nước tràn xoáy nhà trôi, lúa ngập không chỗ ở, không nơi chôn!Những câu văn miêu tả, biểu cảm ấy gợi ra cảnh tượng như thế nào ?Thê thảm, thương tâm.TUAÀN 29Tieát 106Phaïm Duy Toán1. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình2. Cảnh đê vỡa. Thiên nhiênb. Thái độ của quan lại- Nước tràn xoáy nhà trôi, lúa ngập không chỗ ở, không nơi chôn!Khi hay tin đê vỡ thì thái độ của nha lại và thầy đề như thế nào ?Thê thảm, thương tâm.- Nha lại, thầy đề: run sợ.TUAÀN 29Tieát 106Phaïm Duy ToánKhi đê vỡ thì thái độ quan phụ mẫu như thế nào ?- Đê vỡ rồi !...Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày ! Có biết không ?...Lính đâu ? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy ? Không còn phép tắc gì nữa à ? Dạ, bẩm- Đuổi cổ có ra !chúng mày, thời ông bỏ tù chúng màynó chạy xồng xộc vào đây như vậy Đuổi cổ có ra thời ông cách cổSao bay dám để cho1. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình2. Cảnh đê vỡa. Thiên nhiênb. Thái độ của quan lại- Nước tràn xoáy nhà trôi, lúa ngập không chỗ ở, không nơi chôn!Thê thảm, thương tâm.- Nha lại, thầy đề: run sợ.- Quan phụ mẫu: điềm nhiên.TUAÀN 29Tieát 106Phaïm Duy ToánQuan lớn vỗ tay xuống sập kêu to : Đây rồiThế chứ lại !Rồi ngài vội vàng xòe bài, miệng vừa cười vừa nói:- Ù ! Thông tôm, chi chi nảy !...Điếu mày !Tìm chi tiết miêu tả hành động của quan phụ mẫu ?Những chi tiết này cho thấy quan đang trong tâm trạng như thế nào? vỗ tay kêu to xòe bài, miệng vừa cười vừa nóiTUAÀN 29Tieát 106Phaïm Duy Toán1. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình2. Cảnh đê vỡa. Thiên nhiênb. Thái độ của quan lại- Nước tràn xoáy nhà trôi, lúa ngập không chỗ ở, không nơi chôn!Thê thảm, thương tâm.- Nha lại, thầy đề: run sợ.- Quan phụ mẫu: điềm nhiên.- Hành động:Vỗ tayXòe bàiCười nóiSung sướngThắng lớnQua bảng phân tích, hãy cho biết tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ?=> Tăng cấp, tương phản + đối thoại và biểu cảm.=> Hấp dẫn, khắc họa rõ nét tính cách nhân vật.Giới thiệu chungTìm hiểu văn bản Tổng kết * Ghi nhớ:TUAÀN 29Tieát 106Phaïm Duy Toán Bằng lời văn cụ thể, sinh động, bằng sự khéo léo trong việc vận dụng kết hợp hai phép tương phản và tăng cấp trong nghệ thuật, Sống chết mặc bay đã lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm cảm thương trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên. Câu 1: Hãy nêu ý nghĩa nhan đề: “ Sống chết mặc bay” ? Giá trị . của tác phẩm “Sống chết mặc bay” là: Phản ánh sự đối lập giữa cuộc sống và sinh mạng của nhân dân với cuộc sống của bạn quan lại mà kẻ đứng đầu ở đây là tên quan phủ “ lòng lang dạ thú”. Giá trị . của tác phẩm “Sống chết mặc bay” là: Thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của người dân do thiên tai và thái độ vô trách nhiệm của bọn cầm quyền đưa đến.Câu 1: Hãy dùng hai từ hiện thực, nhân đạo để điền vào chỗ trống cho thích hợp:hiện thựcnhân đạoVận dụng kết hợp phép tương phản và tăng cấp.A)Sử dụng ngôn ngữ khá sinh động.B)Click to add Title2Câu văn ngắn gọn.C)Click to add Title1Cả A, B và C đều đúng.D)Câu 2: Giá trị nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm “ Sống chết mặc bay” là: Những hình thức ngôn ngữ đã được vận dụng trong truyện “Sống chết mặc bay” là gì ? Hãy trả lời câu hỏi trên bằng cách đánh dấu theo bảng thống kê sau đây:Hình thức ngôn ngữCóKhôngNgôn ngữ tự sự+Ngôn ngữ miêu tả+Ngôn ngữ biểu cảm+Ngôn ngữ người kể chuyện+Ngôn ngữ nhân vật+Ngôn ngữ độc thoại nội tâm-Ngôn ngữ đối thoại+Sai rồi, không nhận được quà đâuHoan hô, bạn đã trả lời đúngDẶN DÒ

File đính kèm:

  • pptsong chet mac bay(1).ppt
Bài giảng liên quan