Bài giảng Ngữ văn 7 tiết 120: Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy

I. Dấu chấm lửng

Ví dụ:

•Chúng ta có quyền tự hào vì những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,

 ( Hồ Chí Minh)

b) Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tả tơi chạy xông vào thở không ra lời :

 - Bẩm quan lớn đê vỡ mất rồi!

 ( Phạm Duy Tốn )

c) Cuốn tiểu thuyết được viết trên bưu thiếp.

 ( Báo Hà Nội mới)

 

ppt14 trang | Chia sẻ: baobinh26 | Lượt xem: 582 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn 7 tiết 120: Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Kiểm tra bài cũ1.Thế nào là phép liệt kê? Có những kiể liệt kê nào?2. Xác định phép liệt kê trong các ví dụ sau đây :	a) Nhà tôi có rất nhiều loại quả như bưởi, xoài, cam quýt	b) Ho rũ rượi, ho như xé phổi, ho không còn khóc được nữaNgữ văn Tiết 120: DẤU CHẤM LỬNGVÀ DẤU CHẤM PHẨYI. Dấu chấm lửngVí dụ:Chúng ta có quyền tự hào vì những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,	( Hồ Chí Minh)b)	Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tả tơi chạy xông vào thở không ra lời :	- Bẩm quan lớn đê vỡ mất rồi!	( Phạm Duy Tốn )c)	Cuốn tiểu thuyết được viết trên bưu thiếp.	( Báo Hà Nội mới)a) Chúng ta có quyền tự hào vì những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,	( Hồ Chí Minh)Dấu chấm lửng biểu thị sự ngắt quãng trong lời nói của nhân vật do quá mệt và hoảng sợDấu chấm lửng tỏ ý còn nhiều vị anh hùng dân tộc nữa chưa được liệt kêb)Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tả tơi chạy xông vào thở không ra lời :	- Bẩm quan lớn đê vỡ mất rồi!	( Phạm Duy Tốn ) c)	 Cuốn t iểu thuyết được viết trên bưu thiếp.	( Báo Hà Nội mới) Dấu chấm lửng làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện bất ngờ của từ bưu thiếp Tỏ ý còn nhiều sự vật,hiện tượng tương tự chưa liệt kê hếtThể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãngLàm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuấthiện của một từ ngữ biểuthị nội dung bất ngờ hayhài hước, chân biếnDấu chấm lửng dùng để:Bài tập vận dụng: Trong các câu sau, dấu chấm lửng được dùng để làm gì?1. Ở trên đất này, không có người Bắc, không có người Trung, người Nam, người Hoa, người Khơ – me mà chỉ toàn là người Sài Gòn cả	(Sài Gòn tôi yêu)2. Thỉnh thoảng mới thấy vài chị quạ, chị sáo, vài chị vành khuyên, sắc ô, áo già	(Sài Gòn tôi yêu)3. Hôm nay nó không đi học đâu. Nó bận bận ngủ.	II.Dấu chấm phẩy Ví dụ: 	Trong các câu sau dấu chấm phẩy được dùng để làm gì? Có thể thay nó bằng dấu phẩy được không?	a) Cốm không phải thức quà của người vội ; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ	( Thạch Lam)Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩ xã hội và đấu tranh thực hiệ thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ tập thể,, có ý thức hợp tác giúp nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hóa, khoa học và nghệ thuật; có tinh thần quốc tế vô sản.	( Theo Trường Chinh) a) Cốm không phải thức quà của người vội ; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.	( Thạch Lam) Dấu chấm phẩy được dùng để đánh dấu ranh giới giữa hai vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp ( vế thứ hai đã dùng dấu chấm phẩy để ngăn cách các bộ phận). Dấu chấm phẩy được dùng để ngăn cách các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp, giúp người đọc hiểu được các bộ phận, các tầng bậc ý trong khi liệt kê.Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiệ thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác giúp nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hóa, khoa học và nghệ thuật ; có tinh thần quốc tế vô sản.	 ( Theo Trường Chinh) 	Dấu chấm phẩy dùng để :Dánh dấu ranh giớigiữa các bộ phận trongMột phép liên kếtĐánh dấu ranh giới giữa các vếcủa một câu ghép III. LUYỆN TẬPBài tập 1: Trong mỗi câu có dấu chấm lửng dưới đây, dấu chấm lửng được dùng để làm gì?	a) Lính đâu ? Sao bay dám để nó chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc gì nữa à ?	- Dạ, bẩm	- Đuổi cổ nó ra !	( Phạm Duy Tốn) b) Ô hay, có điều gì bố con trong nhà bảo nhau chứ sao lại	( Đào Vũ)	c) Cơm, áo, vợ, con, gia đình bó buộc y	( Nam Cao)	Bài tập 2 : Nêu rõ công dụng của dấu chấm phẩy trong mỗi câu dưới đây :Dưới ánh trăng này, dòng thác sẽ đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn	( Thép Mới)Con sông thái bình quanh năm vỗ sóng òm ọp vào sườn bãi và ngày ngày vẫn mang phù sa bồi cho bãi thêm rộng ; nhưng mỗi năm vào mùa nước, cũng con sông thái bình mang nước lũ về làm ngập hết cả bãi Soi	( Đào Vũ)Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ mới đẹp ; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay.	( Hoài Thanh)Bài tập thảo luậnNhóm 1,2 :Viết một đoạn văn về vấn đề học tập hiện nay của học Sinh. Nhóm 3, 4: Viết đoạn văn về ca Huế trên sông Hương.Chú ý: Đoạn văn phải : - Có câu dùng dấu chấm lửng - Có câu dùng dấu chấm phẩyHướng dẫn về nhà1. Học thuộc bài, nắm được tác dụng và cách dùng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy2. Soạn bài “ Dấu gạch ngang”

File đính kèm:

  • pptTiet 120 Dau cham lung va dau cham phay.ppt