Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 23: Tiếng Việt Trợ từ, thán từ

Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.

Ví dụ: những, có, chính, đích ,ngay

Thán từ là những từ dùng để bộc lô tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt.

*/ Thán từ gồm hai loaị chính:

Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a,ái,ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi

Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ

 

ppt12 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 583 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 23: Tiếng Việt Trợ từ, thán từ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
I/ Trợ từ1/ Ví dụ: Nghĩa của các câu dưới đây có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó?Nó ăn hai bát cơm.Nó ăn những hai bát cơm.Nó ăn có hai bát cơm.?Các từø những và có trong các câu ở mục 1 đi kèm từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc?TRỢ TỪ, THÁN TỪTiết 232/ Nhận xét:Câu thứ nhất: Sự thông báo khách quan.Câu thứ hai: Thêm từ những -> đánh giá việc nó ăn hai bát cơm là nhiều, vượt quá mức bình thường.Câu thứ ba: Thêm từ có -> nhấn mạnh việc nó ăn hai bát cơm là ít, là không đạt mức độ.? Những, có ở ví dụ trên là những trợ từ? Vậy thế nào là trợ từ?Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.Ví dụ: những, có, chính, đích ,ngayII/ Thán từ.1/ ví dụ:Các từ này, a và vâng trong những đoạn trích sau đây biểu thị điều gì?a/ Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khgôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?” (Nam Cao, Lão Hạc)b/ - Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn. - Vâng, cháu cũng đạ nghĩ như cụ. NHưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã. (Ngô tất Tố, Tắt đèn)? Hãy nhận xét về cách dùng các từ này, a và vâng bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng:a/ Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập.b/ các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập.c/ Các từ ấy không thể làm một bộ phận của câu.d/ các từ ấy cóthể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.2/ Nhận xét:a/ Từ này thốt ra để gây sự chú ý, còn gọi là hô ngữ. Từ a: biểu thị sự tức giận (có khi được dùng biểu thị sự sung sướng hay vui mừng). Từ vâng: biểu thị thái độ lễ phép.b/ Từ này, a ở ví dụ a: có khả năng một mình tạo thành câu.Từ này,vâng ở ví dụ b: cũng có lúc làm thành phần biệt lập của câu( Không có quan hệ ngữ pháp với các thành phần khác). ? Hãy tìm thêm một số ví dụ khác? Ví dụ: A! Mẹ đã về. Này! Nhìn kìa. Vâng! Con lên ngay đây.? Từ tìm hiểu ví dụ trên, hãy cho biết thế nào là thán từ?Vị trí của thán từ?Thán từ gồm mấy loại chính?*/ Thán từ là những từ dùng để bộc lô tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt.*/ Thán từ gồm hai loaị chính:Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a,ái,ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơiThán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừIII/ Luyện tập:1/ Bài tập 1:Trong các câu dưới đây, từ nào ( trong các từ in đậm) là trợ từ?a/ Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.b/ Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm “Tắt đèn”.c/ Ngay tôi cũng không biết đến việc này.d/ anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.e/ Cha tôi là công nhân.g/ Cô ấy đẹp ơi là đẹp.h/ Tôi nhớ mãi những kỷ niệm thời niên thiếu.i/ Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.Bài tập 2: Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau:a/ Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quàđồng quà. (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)b/ Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc. ( Nam Cao, Lão Hạc)c/ Tính ra cậu vàng cậu ấy ăn khoẻ hơn cả tôi, ông giáo ạ! (Nam Cao, Lão Hạc)d/ Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám Tựa nhau trông xuống thế gian cười. ( Tản Đà, Muốn làm thằng cuội)Nguyên: Nghĩa là chỉ kể riêng tiền thách cưới đã quá cao.Đến: Nghĩa là quá vô lí.Cả: nhấn mạnh việc ăn quá mức bình thường.Cứ: nhấn mạnh một việc gì cứ lặp lại nhàm chán.Lấy: Nghĩa là không có một lá thư, không có một lời nhắn gửi, không có một đồng quà.Bài tập 4: Các thán từ in đậm trong những câu sau đây bộc lộ những cảm xúc gì?a/ Chuột Cống chùi bộ râu và gọi đám thuộc hạ: “Kìa chúng bay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không?”.Lũ chuột bò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mõm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. “Ha ha! Cơm nguội! Lại có một bát cá kho! Cá khô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!”.Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: “Bùng boong. Ái ái! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất!” (Nguyễn Đình Thi, Cái tết của Mèo con)b/ Than ôi! Thời oanh liệt còn đâu? (Thế Lữ, Nhớ rừng)Kìa: tỏ ý đắc chí Haha: khoái chíAùi ái: tỏ ý van xinThan ôi: tỏ ý nuối tiếc.Học ghi nhớ.Làm lại bài tập 1 -> 4 vào vở, làm tiếp bài tập 5,6. Soạn bài: Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự.Hướng dẫn về nhà

File đính kèm:

  • ppttiet_23_tro_tu_than_tu.ppt