Bài giảng Ngữ Văn 8 - Tiết 73: Văn bản: Nhớ rùng (Thế Lữ)

• TIỂU KẾT

Khổ 1 và 4:

ND: Thể hiện rõ nét nỗi căm uất, tâm trạng ngao ngán, buông xuôi bất lực,

chán chường, khinh ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ.

Nỗi căm hận cuộc sống thực tại mất tự do.=> Niềm khao khát tự do.

Những thành công về nghệ thuật của hai khổ thơ 1 và 4:

-Từ ngữ mang tính biểu cảm cao.

- Hình ảnh thơ có ý nghĩa biểu tượng thích hợp.

=> Tạo thuận lợi trong việc nói lên tâm sự, cảm hứng lãng mạn của nhà thơ.

 

ppt23 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 426 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ Văn 8 - Tiết 73: Văn bản: Nhớ rùng (Thế Lữ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
CHÀO MỪNG CÁC THẦY Cễ GIÁO VỀ DỰ GIỜNGữ VĂN 8I. ĐỌC – TèM HIỂU CHUNG1. Đọc Hướng dẫn đọc:Đoạn 1+ 4 giọng buồn bực bội, u uất; cú những từ kộo dài, hoặc dằn giọng, một vài từ mỉa mai, khinh bỉĐoạn 2 + 3 + 5 giọng hào hứng, thiết tha,, trầm bổng, mạnh mẽ, hựng trỏng nhưng nuối tiếc, kết thỳc bằng cõu than thở đầy nuối tiếc.Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt,Ta nằm dài, trụng ngày thỏng dần qua,Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ,Giương mắt bộ giễu oai linh rừng thẳm.Nay sa cơ, bị nhục nhằn tự hóm,Để làm trũ lạ mắt, thứ đồ chơi,Chịu ngang bầy cựng bọn gấu dở hơiVới cặp bỏo chuồng bờn vụ tư lự.Ta sống mói trong tỡnh thương nỗi nhớThuở tung hoành hống hỏch những ngày xưa.Nhớ cảnh sơn lõm, búng cả, cõy già,Với tiếng giú gào ngàn, với giọng nguồn hột nỳi,Với khi thột khỳc trường ca dữ dội,Ta bước chõn lờn, dừng dạc, đường hoàng,Lượn tấm thõn như súng cuộn nhịp nhàng,Vờn búng õm thầm, lỏ gai, cỏ sắc.Trong hang tối, mắt thần khi đó quắc,Là khiến cho mọi vật đều im hơi.Ta biết ta chỳa tể của muụn loài,Giữa chốn thảo hoa khụng tờn, khụng tuổi.Nào đõu những đờm vàng bờn bờ suốiTa say mồi đứng uống ỏnh trăng tan?Đõu những ngày mưa chuyển bốn phương ngànTa lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?Đõu những bỡnh minh cõy xanh nắng gội,Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?Đõu những chiều lờnh lỏng mỏu sau rừngTa đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,Để ta chiếm lấy riờng phần bớ mật?- Than ụi! Thời oanh liệt nay cũn đõu?Nay ta ụm niềm uất hận ngàn thõu,Ghột những cảnh khụng đời nào thay đổiNhững cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối:Hoa chăm, cỏ xộn, lối thẳng, cõy trồng;Dải nước đen giả suối, chẳng thụng dũngLen dưới nỏch những mụ gũ thấp kộm;Dăm vừng lỏ hiền lành, khụng bớ hiểm,Cũng học đũi bắt chước vẻ hoang vuCủa chốn ngàn năm cao cả, õm u.Hỡi oai linh, cảnh nước non hựng vĩ!Là nơi giống hựm thiờng ta ngự trị,Nơi thờnh thang ta vựng vẫy ngày xưa,Nơi ta khụng cũn được thấy bao giờ!Cú biết chăng trong những ngày ngao ngỏn,Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớnĐể hồn ta phảng phất được gần ngươi,- Hỡi cảnh rừng ghờ gớm của ta ơi!!!Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt,Ta nằm dài, trụng ngày thỏng dần qua,Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ,Giương mắt bộ giễu oai linh rừng thẳm.Nay sa cơ, bị nhục nhằn tự hóm,Để làm trũ lạ mắt, thứ đồ chơi,Chịu ngang bầy cựng bọn gấu dở hơiVới cặp bỏo chuồng bờn vụ tư lự.Ta sống mói trong tỡnh thương nỗi nhớThuở tung hoành hống hỏch những ngày xưa.Nhớ cảnh sơn lõm, búng cả, cõy già,Với tiếng giú gào ngàn, với giọng nguồn hột nỳi,Với khi thột khỳc trường ca dữ dội,Ta bước chõn lờn, dừng dạc, đường hoàng,Lượn tấm thõn như súng cuộn nhịp nhàng,Vờn búng õm thầm, lỏ gai, cỏ sắc.Trong hang tối, mắt thần khi đó quắc,Là khiến cho mọi vật đều im hơi.Ta biết ta chỳa tể của muụn loài,Giữa chốn thảo hoa khụng tờn, khụng tuổi.Nào đõu những đờm vàng bờn bờ suốiTa say mồi đứng uống ỏnh trăng tan?Đõu những ngày mưa chuyển bốn phương ngànTa lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?Đõu những bỡnh minh cõy xanh nắng gội,Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?Đõu những chiều lờnh lỏng mỏu sau rừngTa đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,Để ta chiếm lấy riờng phần bớ mật?- Than ụi! Thời oanh liệt nay cũn đõu?Nay ta ụm niềm uất hận ngàn thõu,Ghột những cảnh khụng đời nào thay đổiNhững cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối:Hoa chăm, cỏ xộn, lối thẳng, cõy trồng;Dải nước đen giả suối, chẳng thụng dũngLen dưới nỏch những mụ gũ thấp kộm;Dăm vừng lỏ hiền lành, khụng bớ hiểm,Cũng học đũi bắt chước vẻ hoang vuCủa chốn ngàn năm cao cả, õm u.Hỡi oai linh, cảnh nước non hựng vĩ!Là nơi giống hựm thiờng ta ngự trị,Nơi thờnh thang ta vựng vẫy ngày xưa,Nơi ta khụng cũn được thấy bao giờ!Cú biết chăng trong những ngày ngao ngỏn,Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớnĐể hồn ta phảng phất được gần ngươi,- Hỡi cảnh rừng ghờ gớm của ta ơi!!!NHỚ RỪNGI. ĐỌC – TèM HIỂU CHUNG1. Đọc 2. Tỏc giả, Hóy nờu những nột cơ bản về tỏc giả Thế Lữ và bài thơ Nhớ rừng?- Nguyễn Thứ Lễ (1907-1989) - Bắc Ninh. Nhà thơ tiờu biểu của Thơ mới 3. Tỏc phẩm- Bài thơ “Nhớ rừng” là một trong những bài thơ tiờu biểu nhấtTỏc giả mượn lời con Hổ để diễn tả tõm trạng tõm của mỡnh* Phương thức biểu đạt: Biểu cảm giỏn tiếp*. Tìm hiểu chú thích:Sắp xếp các từ ở cột A cho phù hợp với cách giải nghĩa ở cột BABNgạo mạnOai linhSa cơOanh liệtUất hậnCăm giận, uất ức dồn nén trong lòngKiêu ngạo, coi thường người khácSức mạnh linh thiêngLâm vào cảnh không may phải thất bạiLừng lẫy, vang dộiI. ĐỌC- TèM HIỂU CHUNG1. Đọc 2. Tỏc giả3. Tỏc phẩm * Thể thơ :+ Thể thơ : Thơ 8 chữ* Bố cục : 3 phần- Khổ 1 + 4: Tõm trạng của con hổ trong cũi sắt vườn bỏch thỳ.- Khổ 2 + 3: Nhớ tiếc quỏ khứ oai hựng nơi rừng thẳm.- Khổ cuối : Nỗi khao khỏt “Giấc mộng ngàn”* Tỡm hiểu chỳ thớchI. ĐỌC – TèM HIỂU CHUNGII. TìM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢNTõm trạng của con hổ trong cũi sắt vườn bỏch thỳGậm một khối căm hờn trong cũi sắt,Ta nằm dài, trụng ngày thỏng dần qua,Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ,Giương mắt bộ giễu oai linh rừng thẳm.Nay sa cơ, bị nhục nhằn tự hóm,Để làm trũ lạ mắt, thứ đồ chơi,Chịu ngang bầy cựng bọn gấu dở hơi,Với cặp bỏo chuồng bờn vụ tư lự.- Hoàn cảnh: bị cầm tự trong cũi sắt.ĐỌC- TèM HIỂU CHUNGII. TìM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢNTõm trạng của con hổ trong cũi sắt vườn bỏch thỳGậm một khối căm hờn trong cũi sắt,Ta nằm dài, trụng ngày thỏng dần qua* Hoàn cảnh: bị cầm tự trong cũi sắt. Dồn nộn, uất ứcBuụng xuụi, mất hết sinh khớGậm, khối căm hờnNằm dàiI. ĐỌC – TèM HIỂU CHUNGII. TìM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢNTõm trạng của con hổ trong cũi sắt vườn bỏch thỳGậm một khối căm hờn trong cũi sắt,Ta nằm dài, trụng ngày thỏng dần qua,Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ,Giương mắt bộ giễu oai linh rừng thẳm.Nay sa cơ, bị nhục nhằn tự hóm,Để làm trũ lạ mắt, thứ đồ chơi,Chịu ngang bầy với bọn gấu dở hơi,Với cặp bỏo chuồng bờn vụ tư lự.* Hoàn cảnh: bị cầm tự trong cũi sắt.+ Mất tự do + Biến thành trũ chơi+ Ở chung với bọn gấu, cặp bỏo thấp hốnKhụng may, sa cơBị hạ nhụcBất bỡnh* Nỗi khổI. ĐỌC VÀ TèM HIỂU CHUNG1. Đọc 2. Tỡm hiểu chung II. TìM HIỂU VĂN BẢNTõm trạng của con hổ trong cũi sắt vườn bỏch thỳGậm một khối căm hờn trong cũi sắt,Ta nằm dài, trụng ngày thỏng dần qua,Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ,Giương mắt bộ giễu oai linh rừng thẳm.Nay sa cơ, bị nhục nhằn tự hóm,Để làm trũ lạ mắt, thứ đồ chơi,Chịu ngang bầy với bọn gấu dở hơi,Với cặp bỏo chuồng bờn vụ tư lự.* Hoàn cảnh: bị cầm tự trong cũi sắt.* Đại từ xưng hụ “Ta” – “lũ người” “bọn”Hổ là vị chỳa tể “Ta”. Trong mắt vị chỳa tể ấy thỡ mọi vật xung quanh đều quỏ bộ nhỏ, tầm thường* Nỗi khổ-Cỏc động từ: Gậm, nằm dài, .. -Cỏc hỡnh ảnh : Khối căm hờn, cũi sắt Thể hiện rừ nột nỗi căm uất, tõm trạng ngao ngỏn của vị chỳa tể rừng xanh, khụng cú cỏch gỡ thoỏt ra được, đành buụng xuụi, bất lực,-Đại từ xưng hụ : Ta, bọn, lũGiọng điệuI. ĐỌC- TèM HIỂU CHUNGII. TìM HIỂU CHI TIẾTVĂN BẢNTõm trạng của con hổ trong cũi sắt vườn bỏch thỳNay ta ụm niềm uất hận ngàn thõu,Ghột những cảnh khụng đời nào thay đổi,Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối:Hoa chăm, cỏ xộn, lối phẳng, cõy trồng;Dải nước đen giả suối, chẳng thụng dũngLen dưới nỏch những mụ gũ thấp kộm;Dăm vừng lỏ hiền lành, khụng bớ hiểm,Cũng học đũi bắt chước vẻ hoang vuCủa chốn ngàn năm cao cả, õm u.I. ĐỌC- TèM HIỂU CHUNGII. TìM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢNTõm trạng của con hổ trong cũi sắt vườn bỏch thỳNay ta ụm niềm uất hận ngàn thõu,Ghột những cảnh khụng đời nào thay đổi,Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối:Hoa chăm, cỏ xộn, lối phẳng, cõy trồng;Dải nước đen giả suối, chẳng thụng dũngLen dưới nỏch những mụ gũ thấp kộm;Dăm vừng lỏ hiền lành, khụng bớ hiểm,Cũng học đũi bắt chước vẻ hoang vuCủa chốn ngàn năm cao cả, õm u. Phộp liệt kờ.Dải nước đen - giả suốiMụ gũ - thấp kộm.Dăm vừng lỏ ... khụng bớ hiểm Hoa chăm, cỏ xộn, lối phẳng cõy trồng. Cảnh giả tạo, nhõn tạo, nhỏ bộ, vụ hồnI. ĐỌC- TèM HIỂU CHUNGII. TìM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢNTõm trạng của con hổ trong cũi sắt vườn bỏch thỳNay ta ụm niềm uất hận ngàn thõu,Ghột những cảnh khụng đời nào thay đổi,Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối:Hoa chăm, cỏ xộn, lối phẳng, cõy trồng;Dải nước đen giả suối, chẳng thụng dũngLen dưới nỏch những mụ gũ thấp kộm;Dăm vừng lỏ hiền lành, khụng bớ hiểm,Cũng học đũi bắt chước vẻ hoang vuCủa chốn ngàn năm cao cả, õm u. Cảnh giả tạo, nhõn tạo nhỏ bộ, vụ hồn-Cỏch ngắt nhịp ngắn, dồn dập, kộo dài.-Giọng giễu nhại.I. ĐỌC- TèM HIỂU CHUNGII. TìM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢNTõm trạng của con hổ trong cũi sắt vườn bỏch thỳNay ta ụm niềm uất hận ngàn thõu,Ghột những cảnh khụng đời nào thay đổi,Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối:Hoa chăm, cỏ xộn, lối phẳng, cõy trồng;Dải nước đen giả suối, chẳng thụng dũngLen dưới nỏch những mụ gũ thấp kộm;Dăm vừng lỏ hiền lành, khụng bớ hiểm,Cũng học đũi bắt chước vẻ hoang vuCủa chốn ngàn năm cao cả, õm u.-Phộp liệt kờ.-Cỏch ngắt nhịp ngắn, dồn dập, kộo dài.-Giọng giễu nhại.=>Thái độ chán chường, khinh ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ.=> Nỗi căm hận cuộc sống thực tại mất tự do.=> Niềm khao khát tự do.Tõm trạng này của con hổ giống với tõm trạng nào của người dõn Việt Nam mất nước thời bấy giờ? Khổ 1 và 4: ND: Thể hiện rõ nét nỗi căm uất, tâm trạng ngao ngán, buông xuôi bất lực, chán chường, khinh ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ. Nỗi căm hận cuộc sống thực tại mất tự do.=> Niềm khao khát tự do.. *Những thành công về nghệ thuật của hai khổ thơ 1 và 4: -Từ ngữ mang tính biểu cảm cao.- Hình ảnh thơ có ý nghĩa biểu tượng thích hợp.=> Tạo thuận lợi trong việc nói lên tâm sự, cảm hứng lãng mạn của nhà thơ. TIỂU KẾTTiết 73-74CÁM ƠN CÁC THẦY Cễ VÁC EM, XIN CHÀO TẠM BIỆT!

File đính kèm:

  • pptbai_18_Ong_do.ppt