Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 77: Tìm hiểu văn bản Quê hương - Dương Thị Hoài

Nghệ thuật

- Những vần thơ bình dị gợi cảm.

- Hình ảnh thơ khoẻ khoắn.

- Các biện pháp tu từ đặc sắc: so sánh, nhân hoá

Nội dung

Bài thơ vẽ lên một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống cùa người dân chài.

- Tình yêu quê hương trong sáng tha thiết của tác giả.

 

ppt10 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 474 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 77: Tìm hiểu văn bản Quê hương - Dương Thị Hoài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
ngữ văn 8trưường THCS nghĩa thắngGV: dương thị hoàiSinh năm 1921 tên đầy đủ là Trần Tế Hanh. Quê ở xã Bình Dương, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Tế Hanh thuộc lớp nhà thơ cuối của phong trào thơ Mới (1940 - 1945) với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết. Sau năm 1945 Tế Hanh sáng tác bền bỉ nhằm phục vụ quê hương và kháng chiến. Năm 1996 ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.* Các tác phẩm chính: Nghẹn ngào(1939), Hoa niên(1945), Gửi miền Bắc(1955), Tiếng sóng(1960), Hai nửa yêu thương(1963), Khúc ca mới(1966),quê hương Chim bay dọc biển đem tin cáLàng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồngDân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mãPhăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.Cánh buồm giương to như mảnh hồn làngRướn thân trắng bao la thâu góp gióNgày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằmNghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớMàu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.Cảnh đón thuyền vềNỗi nhớ quê hươngGiới thiệu về làng quêCảnh ra khơi đánh cáLàng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông. Vị trí: Làng ven biển. Nghề nghiệp: Nghề chài lưới. Lời giới thiệu giản dị, tự nhiên.Khung cảnh thiên nhiên: Binh minh đẹp, tươi sáng, rạng rỡ.Cảnh ra khơi đánh cá:trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồngbơi thuyền đi đánh cá.nhẹ hăng như con tuấn mãPhăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.giương to như mảnh hồn làngRướn thân trắng bao la thâu góp gió”“Khitrời trong, gió nhẹ, sớm mai hồngChiếc thuyền:Chiếc thuyềnCánh buồmDân trai tráng* Nghệ thuật:- Nghệ thuật so sánh: chiếc thuyền- con tuấn mã. Các động từ mạnh: phăng, vượt; các tính từ : hăng, mạnh mẽ. Con thuyền khoẻ, đẹp, tràn đầy sinh lực đang vun vút ra khơi.nhẹ hăng như con tuấn mãPhăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.Cánh buồm:* Nghệ thuật so sánh, nhân hoá. Cánh buồm là biểu tượng đẹp, thiêng liêng; là linh hồn, sự sống của làng chài.giương to như mảnh hồn làngRướn thân trắng bao la thâu góp gió”Người dân chài:Trẻ, khoẻ mạnh, vạm vỡ.Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồngDân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mãPhăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.Cánh buồm giương to như mảnh hồn làngRướn thân trắng bao la thâu góp gióCảnh ra khơi đánh cá:- Khung cảnh thiên nhiên: tươi sáng, rạng rỡ.- Chiếc thuyền: khoẻ đẹp, tràn đầy sinh lực đang vun vút ra khơi.- Cánh buồm: là biểu tượng đẹp, thiêng liêng, là linh hồn, sự sống của làng chài.- Người dân chài: trẻ, khoẻ, vạm vỡ.Bức tranh lao động sôi nổi, hào hứng, dạt dào sức sống trong cảnh thiên nhiên tươi đẹp.Ngày hôm sau, “Nhờ ơn trời biển lặng ”,Những con cáDân chài lướithân hình nồng thở vị xa xăm;Chiếc thuyền bến trở vềchất muối thấm dần trong thớ vỏ.Khắp dân làngCảnh đón thuyền về:ồn ào trên bến đỗtấp nập đón ghe về.cá đầy ghetươi ngon thân bạc trắng.làn da ngăm rám nắng,CảimmỏinằmNgheDân chài lưới:ồn ào trên bến đỗtấp nập đón ghe về.cá đầy ghetươi ngon thân bạc trắng.Vẻ đẹp mộc mạc, khoẻ khoắn mang hương vị, sự sống của biển cả.Chiếc thuyền:làn da ngăm rám nắng,thân hình nồng thở vị xa xăm;Nghỉ ngơi, thư giãn sau một chuyến đi dài.Nay xa cách lòng tôiMàu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,Tôi thấy cái mùi nồng mặn quá!luôn tưởng nhớnhớMàu nước xanh của sông biển làng chài. Màu bạc tươi ngon của cá. Màu vôi bạc phếch vì nắng mưa của cánh buồm. Con thuyền ra khơi. Hương vị của biển (Cái mùi nồng mặn).Nỗi nhớ da diết, thường trực, khôn nguôi.Nỗi nhớ quê hươngNghệ thuậtNhững vần thơ bình dị gợi cảm. Hình ảnh thơ khoẻ khoắn. Các biện pháp tu từ đặc sắc: so sánh, nhân hoáNội dung- Bài thơ vẽ lên một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống cùa người dân chài.- Tình yêu quê hương trong sáng tha thiết của tác giả.

File đính kèm:

  • pptQue_Huong.ppt