Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 77: Tìm hiểu văn bản Quê hương - Trường THCS Bình Mỹ

Bố cục:

Phần 1: Khổ thơ đầu  Giới thiệu chung về làng quê.

- Phần 2: Khổ thơ thứ hai  Cảnh thuyền ra khơi đánh cá vào buổi sớm mai.

- Phần 3: Khổ thơ thứ ba  Thuyền cá trở về bến.

- Phần 4: Khổ thơ thứ tư  Nôn nao nỗi nhớ quê hương.

 

ppt13 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 516 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 77: Tìm hiểu văn bản Quê hương - Trường THCS Bình Mỹ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Trường THCS Bình MỹGIÁO ÁN NGỮ VĂN 8Tiết 77 - Văn bản. QUÊ HƯƠNGKIỂM TRA BÀI CŨ1. Đọc thuộc lòng bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ và cho biết sơ lược về tác giả.2. Nêu nội dung ý nghĩa và nghệ thuật của bài thơ Nhớ rừng.TUẦN 21 - BÀI 19QUEÂ HÖÔNG(Tế Hanh)Tiết 77I. ĐỌC - HIỂU CHÚ THÍCHTác giả: - Tên thật Trần Tế Hanh (1921 - 2009) - Ông có mặt trong phong trào thơ mới với những vần thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết. - Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996). - Tác phẩm chính: Hoa niên (1945), Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng (1960), Hai nửa yêu thương (1963) TẾ HANH (1921 - 2009)I. ĐỌC - HIỂU CHÚ THÍCH2. Tác phẩm:- Bài thơ trích trong tập Nghẹn ngào (1939), sau được in lại trong tập Hoa niên (1945).- Thuộc thể thơ tám chữ (thơ tự do)3. Bố cục:- Phần 1: Khổ thơ đầu  Giới thiệu chung về làng quê.- Phần 2: Khổ thơ thứ hai  Cảnh thuyền ra khơi đánh cá vào buổi sớm mai.- Phần 3: Khổ thơ thứ ba  Thuyền cá trở về bến.- Phần 4: Khổ thơ thứ tư  Nôn nao nỗi nhớ quê hương.  Lời giới thiệu ngắn gọn, mộc mạcII. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN1. Lời giới thiệu về làng quê:Làng tôi ở vốn làm nghề chài lướiNước bao vây cách biển nửa ngày sôngKhi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồngDân trai tráng bơi thuyền đi đánh cáChiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mãPhăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giangCánh buồm giương to như mảnh hồn làngRướn thân trắng bao la thâu góp gióII. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi : “Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng” Phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, khoáng đạt“Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cáChiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mãPhăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang” Lối so sánh, hoán dụ , động từ mạnh thể hiện khí thế lao động hăng say, sức mạnh khoẻ khoắn của người dân chài“Cánh buồm giương to như mảnh hồn làngRướn thân trắng bao la thâu góp gió”So sánh, nhân hoá, ẩn dụ. Hình ảnh đẹp, giàu ý nghĩaKhát vọng sống mãnh liệtNgày hôm sau, ồn ào trên bến đỗKhắp dân làng tấp nập đón ghe về.“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằmNghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN3. Cảnh thuyền về bến : Thuyền về bến ồn ào, tấp nập. Những con cá tươi ngonBức tranh lao động náo nhiệt Người dân chày da ngăm rám nắng, nồng thở vị xa xăm. Thuyền im, bến mỏi. Lối tả chân thực, lãng mạn, phép nhân hoáII. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN3. Cảnh thuyền về bến :Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằmNghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. Vẻ đẹp khoẻ khoắn. Cuộc sống vất vả nhưng giàu thi vị- Luôn tưởng nhớ quê hương, làng chày- Nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi-  Nhớ cái mùi nồng mặn quá ! Nỗi nhớ chân thành, da diết khôn nguôi Tình yêu quê hương đất nước II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN4. Tình cảm của tác giả : III. GHI NHỚ Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê Hương của Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.

File đính kèm:

  • pptque_huong_te_hanh.ppt
Bài giảng liên quan