Bài giảng Ngữ văn 9 tiết 140: Ôn tập phần Tiếng Việt

I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập

1. Lý thuyết

 Các đơn vị kiến thức chính:

 - Khởi ngữ và các thành phần biệt lập.

 - Liên kết câu và liên kết đoạn văn.

 - Nghĩa tường minh và hàm ý.

 

ppt17 trang | Chia sẻ: baobinh26 | Lượt xem: 883 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Ngữ văn 9 tiết 140: Ôn tập phần Tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Nhiệt liệt chào mừng các thầy các cô về dự giờ thăm lớp! Giáo viên: lê Thị Hải ChâuTrường THCS Kỳ Tân – Thị Trấn Tân KỳTiết 140:Ôn tập phần Tiếng Việt Các đơn vị kiến thức chính: - Khởi ngữ và các thành phần biệt lập. - Liên kết câu và liên kết đoạn văn. - Nghĩa tường minh và hàm ý.I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập1. Lý thuyết Khởi ngữ: Là thành phần đứng trước chủ ngữ để nêu đề tài được nói đến trong câu. - Thành phần biệt lập:+ Thành phần tình thái Được dùng để thể hiện cách nhìn nhận của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.+ Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói+ Thành phần gọi – đáp được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.+ Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính thuộc câu hoặc giải thích cho từ ngữ trước đó. Nối thành phần biệt lập ở cột A sao cho phù hợp với khái niệm ở cột B CỘT ACỘT Ba. Được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiêp.b. Được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính thuộc câu.c. Được dùng để thể hiện cách nhìn thuộc người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.d. Được dùng bộc lộ tâm lí của người nói.1. Phụ chú2. Gọi - đáp3. Tình thái4. Cảm thánTiết 140:Ôn tập phần Tiếng ViệtI. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập1. Lý thuyết2. Bài tậpBài tập 1:Bài tập 1: Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây là thành phần gì của câu.Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu cho nó. (Làng – Kim Lân)- Xây cái lăng ấy là thành phần khởi ngữ.b) Tim tôi đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. (Lê Minh Khuê - Những ngôi sao xa xôi)- Dường như là thành phần tình thái.c) Đến lượt cô gái từ biệt. Cô chìa tay ra cho anh nắm, cẩn trọng, rõ ràng, như người ta cho nhau cái gì chứ không phải là cái bắt tay. Cô nhìn thẳng vào mắt anh - những người con gái sắp xa ta , biết không bao giờ gặp lại ta nữa, hay nhìn ta như vậy. (Nguyễn Thàng Long - Lặng lẽ Sa Pa).những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp lại ta nữa, hay nhìn ta như vậy là thành phần phụ chú.d) – Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. Đi bốn năm hôm mới lên đến đây, vất vả quá! (Kim Lân – Làng)- vất vả quá! là thành phần cảm thán. Bảng tổng kết về khởi ngữ và các thành phần biệt lập Khởi ngữ Thành phần biệt lậpTình tháiCảm thánGọi – đáp Phụ chú Bảng tổng kết về khởi ngữ và các thành phần biệt lập Khởi ngữ Xây cái lăng ấy. Thành phần biệt lậpTình tháiDường nhưCảm thán Vất vả quáGọi – đápThưa ông Phụ chúNhững người con gái  nhìn ta như vậyTiết 140:Ôn tập phần Tiếng ViệtI. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập1. Lý thuyết2. Bài tậpBài tập 1:Bài tập 2:Bài tập 2: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất một câu chứa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái Đoạn văn Bến quê là một câu chuyện về cuộc đời - cuộc đời vốn rất bình lặng quanh ta - với những nghịch lí không dễ hoá giải. Hình như trong cuộc sống hôm nay, ta có thể gặp ở đâu đó một số phận gần giống với số phận của nhân vật Nhĩ trong câu chuyện này. Người ta có thể mải mê tìm kiếm danh lợi rong ruổi gần hết cuộc đời, vì một lí do nào đó phải nằm bẹp một chỗ, con người mới chợt nhận ra gia đình là tổ ấm cuối cùng. Điều này Nhĩ chỉ kịp nhận ra vào những ngày cuối cùng của đời mình. Nhưng chính vào lúc anh nhận cái chêt đã cận kề thì trong anh lại bừng lên một khát vọng đẹp đẽ và thánh thiện.Tiết 140:Ôn tập phần Tiếng ViệtI. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập1. Lý thuyết2. Bài tậpII. Liên kết câu và liên kết đoạn văn1. Bài tậpBài tập 1: Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây phép liên kết nào?ở rừng mùa này thường như thế. Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió. Và tôi thấy đau ướt ở má. (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)- Nhưng, Nhưng rồi, Và thuộc phép nốib. Từ phòng bên kia một cô bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm thu thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cô bé bên nhà hàng xóm đã quen với công việc này. Nó lễ phép hỏi Nhĩ: “ Bác cần nằm xuống phải không ạ ?”. . (Nguyễn Minh Châu, Bến quê)- Cô bé – Cô bé thuộc phép lặp; Cô bé – Nó thuộc phép thế.c. Nhưng cái “ com – pa” kia lấy làm bất bình lắm, tỏ vẻ khinh bỉ, cười kháy tôi như cười kháy một người Pháp không biết đến Nã Phá Luân, một người Mỹ không biết đến Hoa Thịnh Đốn vậy ! Rồi nói: - Quên à! Phải, bây giờ cao sang rồi thì để ý đâu đến bọn chúng tôi nữa ! Tôi hoảng hốt, đứng dậy nói : - Đâu có phải thế ! Tôi... (Lỗ Tấn, Cố Hương)- Từ thế thay thế cho cụm từ “bây giờ cao sang chúng tôi nữa” thuộc phép thếPhép liên kếtLặp từ ngữĐồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởngThế NốiTừ ngữ tương ứngCô béNóthếNhưng, Nhưng rồi, VàBảng tổng kêt các phép liên kết đã họcLiên kết câu và liên kết đoạn vănCác đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.- Về nội dung:+ Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn (liên kết chủ đề) ;+ Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết lô-gíc).- Về hình thức, các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như: Phép lặp từ ngữ, phép nối, phép thế, phép đồng nghĩa, phép trái nghĩa, phép liên tưởng Bài tập: Viết một đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của mình về khổ cuối bài thơ “ Đồng chí” của tác giả Chính Hữu có sử dụng hợp lí các phép liên kết và chỉ rõ các phép liên kết đó.Xin ch©n thµnh c¶m ¬n

File đính kèm:

  • pptON TAP PHAN TIENG VIET TIET 140.ppt