Bài giảng Ngữ văn Khối 8 - Phân tích văn bản Tiết 90: Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn) - Nguyễn Lam Châu

Tổng kết:

* Nghệ thuật:

 Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, câu văn biền ngẫu cân xứng nhịp nhàng, ngôn từ khẩu khí trang trọng, kết hợp hài hòa giữa lý và tình có sức thuyết phục lớn.

 * Nội dung:

 Bài “Chiếu dời đụ ” đó thể hiện khỏt vọng về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ỏnh ý chớ tự cường của dõn tộc Đại Việt.

 

ppt29 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 345 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn Khối 8 - Phân tích văn bản Tiết 90: Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn) - Nguyễn Lam Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Giáo án Ngữ văn 8 *************** Tiết 90: Chiếu dời đô Người thực hiện: Nguyễn Lam ChâuTrường THCS Minh Trí – Sóc Sơn – Hà Nội . Lớ Cụng Uẩn. CHIếU DờI ĐÔTiết 90: 1. Tác giả:+ Lí Công Uẩn ( Lí Thái Tổ): Sinh ngày 12 – 2 năm Giáp Tuất ( 8 – 3 - 974 ) Mất ngày 3-3 năm Mậu Thìn ( 31- 3 - 1028).+ Quê: Châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang ( Nay là xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ). + Là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, sáng lập vương triều nhà Lí.2. Tác phẩm: “ Chiếu dời đô ” được viết năm 1010.I. Khái quát chung * Đặc điểm của thể chiếu: - Mục đích : Là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. - Hình thức : Có thể viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi. - Nội dung : Thường thể hiện tư tưởng lớn lao có ảnh hưởng đến vận mệnh của cả triều đại, đất nước.- Đọc, chú thích: Chiếu dời đô(Thiên đô chiếu) Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời , dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi.Cho nên vận nước lâu dài,phong tục phồn thịnh. Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi. Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rộng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào? ( Lí Công Uẩn, trong thơ văn Lí- Trần, tập 1, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1977)- Kiểu văn bản: Nghị luận.- Phương thức biểu đạt : Lập luận. - Bố cục: Gồm 3 phần: - Đoạn1: Lý do phải dời đô - Đoạn2: Lợi thế của thành Đại La - Đoạn 3: Mệnh lệnh dời đô II. Tìm hiểu văn bản 1. Lí do phải dời đô * Trong lịch sử các triều đại ở Trung Quốc: Nhà Thương , nhà Chu dời đô nhằm mục đích mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh, tính kế lâu dài cho các thế hệ sau. Đất nước vững bền, phát triển thịnh vượng * Trong lịch sử nước nhà: Hai nhà Đinh, Lê không noi theo dấu cũ của Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở Hoa Lư. Triều đại không được lâu bền, đất nước không được trường tồn, thịnh vượng. ý nào nói đúng nhất ý nghĩa của câu: “ Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương , Chu, cứ đóng yên đô thành nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi ” : A. Nói lên tinh thần chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta thời 	Đinh, Lê. B. Khẳng định việc đóng đô ở vùng Hoa Lư của hai nhà Đinh, Lê đến thời điểm ấy là không còn phù hợp nữa. C. Phủ định công lao của hai nhà Đinh, Lê. D. Cả ba ý A,B,CNối ô chữ (1) với một trong các ô chữ (2), (3), (4) để có một nhận xét phù hợp: Câu “ Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi ” có ý nghĩa: Phủ định sự cần thiết phải dời đổi kinh đô. Khẳng định sự cần thiết phải dời đổi kinh đô. Thể hiện sự đau xót của nhà vua trước việc phải dời đổi kinh đô.1234 Phiên âm: Trẫm thậm thống chi, bất đắc bất tỉ. Dịch: Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi. Bày tỏ cảm xúc đau xót trước thực tế đất nước dưới hai triều đại Đinh ,Lê, khẳng định sự cần thiết phải dời đô. * Dời đô để xây dựng một đất nước độc lập tự cường, phát triển thịnh vượngCố đụ Hoa LưCố đụ Hoa Lư Vị trí địa lí	+ ở vào nơi trung tâm trời đất ;được cái thế rồng 	 	cuộn hổ ngồi.	+ Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện 	hướng nhìn sông dựa núi.	+ Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng. Về sự giao lưu, phát triển: + Là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất 	nước; là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. * Sử dụng văn biền ngẫu,lời văn cân xứng , nhịp nhàng câu văn hàm súc, các vế đối dồn dập tạo cảm giác mạnh. Đại La xứng đỏng là kinh đụ mới của đất nước.2. Lợi thế của thành Đại La Việc chọn Đại La làm kinh đô mới đã chứng tỏ tầm nhìn chiến lược, sâu rộng của Lý Công Uẩn trong việc xây dựng một sự nghiệp lâu dài , phản ánh thế đi lên của vương triều và đất nước. 3. Mệnh lệnh dời đô: Phiên âm: Trẫm dục nhân thử địa lợi dĩ định quyết cư. Khanh 	đẳng như hà ? Dịch: Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy 	để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào ? Bên cạnh tính chất mệnh lệnh là ngôn từ mang tính chất đối thoại,tâm tình có phần dân chủ cởi mở, tạo sự đồng cảm giữa vua với quần thần .Sự kết hợp giữa lý và tình đã khẳng định quyết định của Lí Công Uẩn: Dời đô từ Hoa Lư về Đại La Chiếu dời đô đã thể hiện khát vọng về một đất nước độc lập thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt. Khoanh tròn vào chữ Đ nếu đó là nhận định đúng, chữ S nếu đó là nhận định sai:“Chiếu dời đô” phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt. Đ S2. Lý Công Uẩn viết “Chiếu dời đô” nhằm mục đích kêu gọi, cổ vũ mọi người hăng hái chống giặc ngoại xâm. 	 	 Đ S 3. Bài chiếu được viết nhằm mục đích giãi bày tình cảm của tác giả. 	 Đ S 4. Bài chiếu có sức thuyết phục mạnh mẽ vì nói đúng ý nguyện của nhân dân, có sự kết hợp hài hoà giữa lý và tình. Đ S III. Tổng kết:* Nghệ thuật: Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, câu văn biền ngẫu cân xứng nhịp nhàng, ngôn từ khẩu khí trang trọng, kết hợp hài hòa giữa lý và tình có sức thuyết phục lớn. * Nội dung: Bài “Chiếu dời đụ ” đó thể hiện khỏt vọng về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ỏnh ý chớ tự cường của dõn tộc Đại Việt. Chùa Một Cột( Công trình kiến trúc nổi tiếng được xây dựng từ thời Lí ) Chứng minh “Chiếu dời đụ ” cú kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục. Xứng đáng là kinh đô của đất nướcLí do dời đôLịch sử Trung HoaLịch sử nước nhàNhà ThươngNhà ChuNhà ĐinhNhà LêVững bền, thịnh vượngKhông vững bền, thịnh vượngTất yếu Lịch sử Đại LaVị trí địa líSự giao lưu, phát triểnQuyết định dời đô đến Đại La

File đính kèm:

  • pptTiet_90_Chieu_doi_do_2.ppt