Bài giảng Ngữ văn Khối 8 - Tiết 107: Ngữ pháp Hội thoại - Ngô Thị Phong
2. Ghi nhớ: SGK/ T 94
- Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
+ Quan hệ trên dưới ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội )
+ Quan hệ thân –sơ (theo mức độ quen biết, thân tình)
- Quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
TRƯỜNG THCS NGUYỄN THÁI BÌNHTỔ: Văn – NhạcCHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ VỀ THAM DỰ TIẾT HỌC LỚP 8.6Năm học : 2010 - 2011GIÁO VIÊN THỰC HIỆN: Ngô Thị PhongKIỂM TRA BÀI CŨH?: Hành động nói là gì ? Nêu một số kiểu hành động nói thờng gặp? Cho Ví dụ? - Hành động nói là hành động đợc thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định. - Các kiểu hành động nói+ Hỏi+Trình bày+ Điều khiển + Hứa hẹn + Bộc lộ cảm xúcTiết107 B. Hội thoạiI. Vai xã hội trong hội thoại:- Quan hệ: quan hệ gia tộc+ Người cô là vai trên. + Hồng là vai dưới.1. Ví dụ : Đoạn trích : Trong lòng mẹ SGK/T92,93Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì? Ai ở vai trên, ai là vai dưới?Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách?Tiết 107B. Hội thoại- Có hai nhân vật tham gia hội thoại. - Hồng kìm nén để giữ thái độ lễ phépXác định đúng vai Vai xã hộiXác định chưa đúng vai - Người cô xử sự không đúng mựcĐoạn trích trên có mấy nhân vật tham gia hội thoại?H?:Thế nào là vai xã hội?Ví dụ: Đoạn trích Trong lòng mẹ Đọc đoạn trích sau và tra lời câu hỏi:“Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi:- Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?[] Nhận ra những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô tôi kia, tôicúi đầu không đáp. Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi,cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoàinghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là goá chồng, nợ nần cùngtúng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào tình yêu thương và lòng kính mến mẹtôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến. [] Tôi cũng cười đáp lại cô tôi: “Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về. Côtôi hỏi luôn, giọng vẫn ngọt: Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu! Rồi haicon mắt long lanh của cô tôi chằm chặm đưa nhìn tôi.Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càngthắt lại, khoé mắt tôi đã cay cay. Cô tôi liền vỗ vai tôi mà nói rằng: Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạycho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa và thăm em bé chứ”.[] Tôi cười dài trong tiếng khóc, hỏi cô tôi: “Sao cô biết mợ con có con?” Cô tôi vẫn cứ tươi cười kể các chuyện cho tôi nghe. Có một bà họ nội xa vào trong ấy cân gạo về bán. Bà ta một hôm đi qua chợ thấy mẹ tôi ngồi cho con bú ở bên rổ bóng đèn. [] Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giía những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đa hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì naátvụn mới thôi. Cô tôi bỗng đổi giọng, lại vỗ vai, nhìn vào mặt tôi, nghiêm nghị:Vậy mày hỏi cô Thông – tên người đàn bà họ nội xa kia - chỗ ở của mợ mày, rồi đánh giấy cho mợ mày, bảo dù sao cũng phải về. Truớc sau cũng một lần xấu, chả nhẽ bán xới mãi được sao? Tỏ sự ngậm ngùi thương xót thầy tôi, cô tôi chập chừng nói tiếp:Mấy lại rằm tháng tám này là giỗ đầu cậu mày, mợ mày về dù sao cũng đỡ tủi cho cậu mày, và mày cũng còn phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ? (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu).Thảo luận: 4 phútH?: Tìm những chi tiết cho thấy chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép. Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy?* Nhân vật Hồng : - tôi cúi đầu không đáp - tôi lại im lặng cúi đầu xuống đấtlòng tôi thắt lại, nước mắt tôi đã cay cay - cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiến * Hồng cố kìm nén để giữ thái độ lễ phép( Hồng là vai dưới).I. Vai xã hội trong hội thoại1. Ví dụ:SGK/T92,93*Ví dụ 2:Ví dụ 1: Cha là giám đốc của một công ty, con là trưởng phòng tài vụ, hai cha con nói chuyện với nhau về tài khoản của công ti. a- Quan hệ gia đình. b- Quan hệ tuổi tác . c- Quan hệ chức vụ xã hội. d- Quan hệ bạn bè đồng nghiệp.Tiết 107 B. Hội thoạiBài tập :Đọc nội dung sau và trả lời câu hỏi:Xác định vai xã hội của các nhân vật tham gia hội thoại?I. Vai xã hội trong hội thoại1. Ví dụ:SGK/T92,93*Ví dụ 2:Tiết 107 B. Hội thoạiVí dụ 2:Nam: - Cậu giúp mình lau bảng được không?Bình:- Được, tớ sẽ lau ngay. a-Quan hệ gia đình. b-Quan hệ tuổi tác . c-Quan hệ chức vụ xã hội. d-Quan hệ bạn bè( thân sơ).Bài tập :Đọc nội dung sau và trả lời câu hỏi:Xác định vai xã hội của các nhân vật tham gia hội thoại?I. Vai xã hội trong hội thoại1. Ví dụ:SGK/T92,932. Ghi nhớ: SGK/T94 *Ví dụ 2:Tiết 107 B. Hội thoạiBài tập :Đọc nội dung sau và trả lời câu hỏi:Xác định vai xã hội của các nhân vật tham gia hội thoại?Ví dụ 3: Cô giáo:-Hôm nay tổ nào trực nhật?Học sinh:-Thưa cô, tổ một trực nhật ạ. a-Quan hệ gia đình. b-Quan hệ tuổi tác . c-Quan hệ thầy trò( trên dưới). d-Quan hệ bạn bè đồng nghiệp.2. Ghi nhớ: SGK/ T 94 - Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội: + Quan hệ trên dưới ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội ) + Quan hệ thân –sơ (theo mức độ quen biết, thân tình) - Quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp. I -Vai xã hội trong hội thoại: 1. Ví dụ : SGK/T92,932. Ghi nhớ: SGK/94.II-Luyện tập:1. Bài tập 1: SGK/T94 - Nghiêm khắc chê trách, chỉ ra lỗi lầm của các tướng sĩ: + “Nay các ngươi nhìn chủ nhụcmà không biết thẹn” + “Hoặc lấy việc chọi gà . làm tiêu khiển...”- Khuyên bảo chân tình: + “Huống chi ta cùng các ngươi .sinh phải thời loạn lạc”.. + “Ta viết bài hịch này để các ngươi biết bụng ta”Bài tập:1/SGK-T94: H?: Tìm những chi tiết trong bài Hịch tướng sĩ thể hiện thái độ nghiêm khắc, bao dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền?II. Luyện tập: B. Hội thoại: B. HỘI THOẠI: 1. Ví dụ : SGK/T922. Ghi nhớ: SGK/T94 I -Vai xã hội trong hội thoại:a. - Xét địa vị xã hội: Ông giáo có vị thế cao hơn lão Hạc- Xét về tuổi tác: Lão Hạc cao hơn ông giáo b. Ông giáo vừa kính trọng vừa thân tình với lão Hạc: + Dùng lời lẽ ôn tồn + Mời lão Hạc ăn khoai, uống nước + Thân mật nắm vai của lão Hạc + Gọi: cụ, xưng: tôi, ông con mìnhH?:a. Dựa vào đoạn trích và những điều em đã biết về truyện ngắn Lão Hạc, hãy xác định vai xã hội của các nhân vật tham gia cuộc thoại trên.b. Tìm những chi tiết cho thấy thái độ vừa kính trọng, vùa thân tình của nhân vật ông giao đối với Lão hạc2. Bài tập 2: SGK/T94 2. Bài tập 2: SGK/T94,95: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi. Tôi nắm lấy cái vai gầy của lão, ồn tồn bảo: - Chẳng kiếp gì sung sướng thật, nhưng có cái này là sung sướng: bây giờ cậu ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai lang, nấu một ấm nước chè tươi thật đặc; ông con mình ăn khoai, uống nước chè, rồi hút thuốc làothế là sung sướng. - Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng. Lão nói xong lại cười đưa đà. Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại. Tôi vui vẻ bảo:- Thế là được chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước.- Nói đùa thế chứ ông giáo cho để khi khác. (Nam Cao, Lão Hạc)c. - Thái độ quý trọng, thân tình của lão Hạc đối với ông giáo: + Gọi: ông giáo + Dùng từ “dạy” thay cho từ “nói” + Xưng hô gộp: chúng mình + Cách nói xuề xòa: nói đùa thế. - Lão Hạc vẫn giữ khoảng cách: + Cười đưa đà, cười gượng cười xã giao + Thoái thác chuyện ở lại ăn khoai, hút thuốc Câu hỏi thảo luận: 3 phútc.Tìm những chi tiết nói lên thái độ vừa quý trọng, vừa thân tình của Lão Hạc đối với ông giáo? Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng không vui và giữ ý của lão Hạc?3. Bài tập 3: SGK/T94, 95: Học sinh về nhà làm. “ Vai xã hội” trong hội thoại là gì?A. Là vai vế của mỗi người trong gia đìnhB. Là vị trí, chỗ đứng của mỗi người trong xã hội.C. Là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại.D. Là cương vị, cấp bậc của một người trong cơ quan,xã hội.Trong hội thoại, người có vai xã hội thấp phải có thái độ ứng xử với người có vai xã hội cao như thế nào?A. Ngưỡng mộ. B. Kính trọng C. Sùng kính. D.Thân mật Dặn dò:- Học thuộc phần ghi nhớ/ T94 - Làm bài tập 3/SGK/T95 - Soạn bài: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:+ Xem trước ví dụ SGK-T95,96.+ Nhận biết yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.+ Tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.+ Xem trước bài tập
File đính kèm:
- tiet_107_hoi_thoai.ppt