Bài giảng Ngữ Văn Khối 8 - Tiết 128: Ôn tập phần Tiếng Việt học kì II

Lựa chọn trật tự từ trong câu

Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng. Người nói (người viết) cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp

Trật tự từ trong câu có thể:

- Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm (như thứ bậc quan trọng của sự vật, thứ tự trước sau của hoạt động, trình tự quan sát của người nói, ).

- Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.

- Liên kết câu với câu những câu khác trong văn bản.

- Đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm của lời nói

ppt23 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ Văn Khối 8 - Tiết 128: Ôn tập phần Tiếng Việt học kì II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO ĐẾN DỰ GIỜTIẾT 128. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ IITIẾT 128. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ II I. Kiểu câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định.A/ Lý thuyếtKiểu câuĐịnh nghĩa Chức năngĐặc điểm hình thứcSTT1Câu nghi vấn ( T. 11, 22)- Câu nghi vấn là câu có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có) không, (đã) chưa, ) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn)- Chức năng chính là dùng để hỏi.- Chức năng khác: dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc  và không yêu cầu người đối thoại trả lời - Khi viết, kết thúc bằng dấu chấm hỏi- Khi không dùng để hỏi có thể két thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than, hoặc dấu chấm lửng. 2Câu cầu khiến (T. 31)- Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng chớ, đi, thôi, nào, hay ngữ điệu cầu khiến. - Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo, Khi viết kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.STTKiểu câu Định nghĩa Chức năng Đặc điểm hình thức3Câu cảm thán (T. 44)- Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi; thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào, - Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết) - Khi viết kết thúc bằng dấu chấm than 4- Thường dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả, - Dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc,  - Kết thúc bằng dấu chấm.- Đôi khi kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. - Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán. Câu trần thuật (T. 46)Kiểu câuĐịnh nghĩa Chức năng Đặc điểm hình thức5Câu phủ định( T. 53) - Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng, chả, chưa, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), đâu (có), - Dùng để thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả)- Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ) STTTIẾT 128. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ III. Kiểu câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định. A/ Lý thuyếtB/ Luyện tập1. Bài tập 1:Xác định kiểu câuVợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi (1). [ ]. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất (2). Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận (3). (Nam Cao, Lão Hạc)TIẾT 128. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ III. Kiểu câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định. A/ Lý thuyếtB/ Luyện tập1. Bài tập 1:Xác định kiểu câuVợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi (1). [ ]. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất (2). Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận (3). (Nam Cao, Lão Hạc)- Câu 1: câu trần thuật ghép, có một vế là dạng câu phủ định.- Câu 2: Câu trần thuật đơn.- Câu 3: Câu trần thuật ghép, vế sau có một vị ngữ phủ định.TIẾT 128. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ III. Kiểu câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định. A/ Lý thuyếtB/ Luyện tập 2. Bài tập 2:Đặt câu nghi vấn - Cái bản tính tốt của người ta có thể bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất không?- Những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ có thể che lấp mất cái bản tính tốt của người ta không?TIẾT 128. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ III. Kiểu câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định. A/ Lý thuyếtB/ Luyện tập 1. Bài tập 1 2. Bài tập 2: 3. Bài tập 3:Đặt câu cảm thán - Chao ôi buồn !- Ôi, buồn quá!- Ôi, vui quá ! - Hay quá!- Ôi, đẹp quá!TIẾT 128. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ III. Kiểu câu: nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định. A/ Lý thuyếtB/ Luyện tập 1. Bài tập 1 2. Bài tập 2: 3. Bài tập 3:4. Bài tập 4:Đọc đoạn tríchvà trả lời câu hỏi. Tôi bật cười bảo lão (1): - Sao cụ lo xa quá thế (2)? Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ (3)! Cụ cứ để tiền đấy mà ăn, lúc chết hãy hay (4)! Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại(5)? Không, ông giáo ạ (6)! Ăn mãi hết đi thì lúc chết lấy gì mà lo liệu(7)? (Nam Cao, Lão Hạc)TIẾT 128. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ II 4. Bài tập 4:Đọc đoạn tríchvà trả lời câu hỏi. Tôi bật cười bảo lão (1): - Sao cụ lo xa quá thế (2)? Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ (3)! Cụ cứ để tiền đấy mà ăn, lúc chết hãy hay (4)! Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại (5)? Không, ông giáo ạ (6)! Ăn mãi hết đi thì lúc chết lấy gì mà lo liệu (7)? (Nam Cao, Lão Hạc)a. Xác định kiểu câu:- Câu trần thuật: 1,3,6- Câu cầu khiến: 4- Câu nghi vấn: 2,5,7b.Câu nghi vấn dùng để hỏi: câu 7 c. Câu không dùng để hỏi: 2,5 - Câu 2: Bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên - Câu 5: Dùng để giải thích.TIẾT 128. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ II II. Hành động nóiA/ Lý thuyếtHành động nóiKhái niệmMột số kiểu hành động nói thường gặp Cách thực hiệnHành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất địnhNgười ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động nói thường gặp là: - Hỏi- Trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán, )- Điều khiển (cầu khiến, đe dọa, thách thức, )- Hứa hẹn.- Bộc lộ cảm xúc.Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó (cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác (cách dùng gián tiếp) TIẾT 128. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ II II. Hành động nóiA/ Lý thuyếtB/ Luyện tập1. Bài tập 1: Xác định hànhđộng nói 12345671. Bài tập 1: Xác định hành động nóiSTTCâu đã choHành động nóiTôi bật cười bảo lão:Kể- Sao cụ lo xa quá thế ? Bộc lộ cảm xúcCụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ ! Nhận địnhCụ cứ để tiền đấy mà ăn, lúc chết hãy hay ! Đề nghị- Không, ông giáo ạ ! Phủ định bác bỏĂn mãi hết đi thì lúc chết lấy gì mà lo liệu?HỏiTội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại?Giải thíchTIẾT 128. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ II II. Hành động nóiA/ Lý thuyếtB/ Luyện tập1. Bài tập 1: Xác định hànhđộng nói 2. Bài tập 2: Bảng tổng kết 2. Bài tập 2: Bảng tổng kết STTKiểu câuHành động nói được thực hiệnCách dùng1 234 567Câu trần thuậtKểTrực tiếpCâu nghi vấn Bộc lộ cảm xúcGián tiếpCâu trần thuậtNhận địnhTrực tiếpCâu cầu khiến Đề nghịTrực tiếpCâu trần thuậtPhủ định bác bỏTrực tiếpCâu nghi vấn HỏiTrực tiếpCâu nghi vấn Giải thíchGián tiếpTIẾT 128. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ II II. Hành động nóiA/ Lý thuyếtB/ Luyện tập1. Bài tập 1: Xác định hànhđộng nói 2. Bài tập 2: Bảng tổng kết 3. Bài tập 3:Viết câu theoyêu cầu ( 1- 3 câu)a. Cam kết không tham gia các hoạt động tiêu cựcb. Hứa tích cực học, a. Em cam kết không tham gia đua xe trái phépb. Em hứa sẽ đi học đúng giờ.TIẾT 128. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ II III. Lựa chọn trật tự từ trong câuA/ Lý thuyết.Lựa chọn trật tự từ trong câuNhận xét chungTác dụngTrong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng. Người nói (người viết) cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếpTrật tự từ trong câu có thể:- Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm (như thứ bậc quan trọng của sự vật, thứ tự trước sau của hoạt động, trình tự quan sát của người nói, ).- Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng.- Liên kết câu với câu những câu khác trong văn bản.- Đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm của lời nói.TIẾT 128. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ II III. Lựa chọn trật tự từ trong câuA/ Lý thuyếtB/ Luyện tập1. Bài tập 1: Giải thích lí dosắp xếp trật tự từ.- Các trạng thái và hoạt động của sứ giả được xếp theo đúng thứ tự xuất hiện và thực hiện. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua. ( Thánh Gióng)TIẾT 128. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ II III. Lựa chọn trật tự từ trong câuA/ Lý thuyếtB/ Luyện tập1. Bài tập 1: Giải thích lí dosắp xếp trật tự từ.2. Bài tập 2:Tác dụng của sắpxếp trật tự từ.a. Các lang ai cũng muốn ngôi báu về mình, nên cố làm vừa ý vua cha. Nhưng ý vua cha như thế nào, không ai đoán được. ( Bánh chưng, bánh giầy)b. Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.( Phạm Văn Đồng, Đức tính giản dị của Bác Hồ)a. Dùng để nối kết câu b. Nhấn mạnh đề tài của câu nói.TIẾT 128. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ II III. Lựa chọn trật tự từ trong câuA/ Lý thuyếtB/ Luyện tập1. Bài tập 1: 2. Bài tập 2:a. Nhớ một buổi trưa hôm nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê.b. Nhớ một buổi trưa hôm nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên khúc nhạc đồng quê man mác 3. Bài tập 3:Đối chiếu câu - Câu a có tính nhạc hơn câu b vì:+ Đặt man mác trước đồng quê gợi cảm xúc mạnh.+ Kết thúc bằng thanh bằng có độ ngân hơn thanh trắc.CHÚC CÁC THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC EM MẠNH KHỎE

File đính kèm:

  • pptGiao_an_Van_8_tiet_128_PPT.ppt