Bài giảng Ngữ văn Khối 8 - Tiết 65: Văn bản Ông đồ (Vũ Đình Liên) - Đào Thị Hồng Nhung

TỔNG KẾT.

1. Nghệ thuật.

Thể thơ ngũ ngôn.

Kết cấu đầu cuối tương ứng.

Ngôn ngữ giản dị mà cô đọng, hình ảnh thơ gợi cảm, giọng thơ nhỏ nhẹ, điềm đạm.

Sử dụng thành công biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hoá.

2. Nội dung.

Thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông, qua đó toát lên lòng cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của tác giả.

ppt24 trang | Chia sẻ: hienduc166 | Lượt xem: 532 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngữ văn Khối 8 - Tiết 65: Văn bản Ông đồ (Vũ Đình Liên) - Đào Thị Hồng Nhung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút TẢI VỀ ở trên
Nhiệt liệt chào mừng các thầy cô giáo về dự hội thi giáo viên giỏiNgữ văn 8Giáo viên thực hiện: Đào Thị Hồng NhungTrường THCS Tiền YênNăm học : 2010 - 2011Kiểm tra bài cũ1. Có ý kiến cho rằng: “Tản Đà có một hồn thơ vừa sầu, vừa mộng, vừa ngông nhưng lại rất đa tình” . Theo em đúng hay sai? Hãy giải thích?A. ĐúngB. SaiĐ - Sầu: buồn vì đời. - Mộng: không thực tế. - Ngông: táo bạo, khác thường. - Đa tình: giàu tình cảm.một nét văn hoá của người việt nam.Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ/Cây nêu, tràng pháo bánh chưng xanh.Tiết 65 – Văn bảnVũ Đình Liênông đồTiết 65: Ông đồ. (1913 – 1996)(1913 – 1996)- Vũ Đình Liên -I. Đọc - tìm hiểu chung1. Tác giả - tác phẩm.Nêu những hiểu biết của em về tác giả Vũ Đình Liên?a. Tác giả:- Quê gốc ở Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội. Ông là nhà thơ, nhà nghiên cứu, nhà dịch thuật, nhà giáo.- Ông thuộc thế hệ đầu của các nhà thơ trong phong trào “Thơ mới”.- Hồn thơ nhân hậu, giàu tình thương người và mang niềm hoài cổ.Em biết gì về bài thơ “Ông đồ”?b. Tác phẩm: - Viết năm 1936, là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ của tác giả.Tiết 65: Ông đồ. - Vũ Đình Liên -I. Đọc - tìm hiểu chung1. Tác giả - tác phẩm.2. Đọc - chú thích.a. Đọc.Tiết 65: Ông đồ. - Vũ Đình Liên - Ông ĐồNhưng mỗi năm mỗi vắngNgười thuê viết nay đâu?Giấy đỏ buồn không thắm;Mực đọng trong nghiên sầuÔng đồ vẫn ngồi đấy, Qua đường không ai hay, Lá vàng rơi trên giấy;Ngoài trời mưa bụi bay.Năm nay đào lại nở,Không thấy ông đồ xưa.Những người muôn năm cũHồn ở đâu bây giờ?Mỗi năm hoa đào nởLại thấy ông đồ giàBày mực tàu giấy đỏBên phố đông người qua. Bao nhiêu người thuê viếtTấm tắc ngợi khen tài“Hoa tay thảo những nétNhư phượng múa rồng bay”.Tiết 65: Ông đồ. - Vũ Đình Liên -I. Đọc - tìm hiểu chung1. Tác giả - tác phẩm.2. Đọc - chú thích.a. Đọc.b. Từ khó.Em hãy giải thích nghĩa của từ “nghiên”?- Ông đồ: - Nghiên:Nêu những hiểu biết của em về tên gọi “ông đồ”trong xã hội phong kiến?Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt?3. Thể thơ và PTBĐ.Tiết 65: Ông đồ. - Vũ Đình Liên -I. Đọc - tìm hiểu chung1. Tác giả - tác phẩm.2. Đọc - chú thích.- Thể thơ: ngũ ngôn.- PTBĐ: biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự.4. Bố cục:Bài thơ có thể chia làm mấy phần? Giới hạn , nội dung từng phần?3 phần:K1+2: Hình ảnh ông đồ thời đắc ý.K3+4: Hình ảnh ông đồ thời tànK5: Ông đồ vắng bóng và nỗi niềm của tác giả.Tiết 65: Ông đồ. - Vũ Đình Liên -I. Đọc - tìm hiểu chungIi. đọc - hiểu văn bản. 1. Khổ thơ 1,2.Mỗi năm hoa đào nởLại thấy ông đồ giàBày mực tàu giấy đỏBên phố đông người qua.Ông đồ xuất hiện trong hoàn cảnh nào? Cặp từ “mỗi...lại...” cho ta biết điều gì?Bao nhiêu người thuê viếtTấm tắc ngợi khen tài“Hoa tay thảo những nétNhư phượng múa rồng bay”.Mỗi nămLại thấy“Hoa đào”, “ông đồ” là hình ảnh sóng đôi.- Cặp từ “mỗi...lại”: sự xuất hiện đều đặn, liên tục.=> Ông đồ là hình ảnh không thể thiếu khi Tết đến, xuân về.Công việc và tài năng của ông đồ được giới thiệu như thế nào? - Viết câu đối.- NT: so sánh, ẩn dụ, nói quá -> Nét chữ đẹp, có hồn, sinh động.Hình ảnh ông đồ có mối quan hệ ntn trong đời sống văn hoá, xã hội của người Việt Nam thời bấy giờ?=> Ông góp phần làm đẹp cho cuộc đời, một nét đẹp văn hoá truyền thống của dân tộc.Trước tài năng đó, thái độ của mọi người với ông như thế nào?- Thái độ mọi người: mến mộ, khâm phục.Qua hai khổ thơ đầu, em có suy nghĩ và nhận xét gì về hình ảnh ông đồ?* Thời kì vàng son, đắc ý của ông đồ -> Nho học vẫn thịnh hành.Tác giả dùng biện pháp nghệ thuật gì để ca ngợi tài năng của ông? Tác dụng của nghệ thuật đó? thời kì vàng son, đắc ý của ông đồTiết 65: Ông đồ. - Vũ Đình Liên -I. Đọc - tìm hiểu chungIi. đọc - hiểu văn bản. 1.Khổ thơ 1+2.2. Khổ thơ 3+4:Nhưng mỗi năm mỗi vắngNgười thuê viết nay đâu?Giấy đỏ buồn không thắm;Mực đọng trong nghiên sầuÔng đồ vẫn ngồi đấy,Qua đường không ai hay,Lá vàng rơi trên giấy;Ngoài trời mưa bụi bay.Đọc khổ thơ 3+4, sự chuyển đoạn được thể hiện bằng từ nào? ý nghĩa của nó?- “Nhưng”: trái ngược -> mốc thay đổi theo một xu thế buồn.So sánh khổ thơ 3 - 4 với khổ thơ 1-2 để thấy sự biến đổi xảy ra cùng với thời gian. Sự biến đổi đó là gì? Tốc độ biến đổi như thế nào? Điệp từ “mỗi”, câu hỏi tu từ ->Thời gian, cảnh vật, nhân vật không đổi, nhưng người thuê viết thì vắng bóng... -> sự biến đổi từ từ.Nỗi buồn vắng khách của ông đồ thể hiện qua hình ảnh thơ nào? Phân tích để làm nổi bật điều đó?Giấy đỏ buồn không thắm;Mực đọng trong nghiên sầu- NT nhân hoá -> nỗi buồn xót xa thấm vào cảnh vật.Sự xuất hiện của ông đồ lúc này có gì lạ?Ông đồ vẫn ngồi đấy,Qua đường không ai hay,Hình dung của em về ông đồ qua lời thơ này?-> Ông đồ: già nua, buồn tủi, cô đơn, trở nên xa lạ, lạc lõng, trơ trọi tội nghiệp biết bao giữa dòng đời.Phân tích cái hay của câu thơ: “Lá vàng rơi trên giấy/ Ngoài trời mưa bụi bay”- Lá vàng: gợi sự tàn tạ. - mưa bụi: ảm đạm, thê lương.ẩn dụ, tả cảnh ngụ tình-> Trời đất ảm đạm như chính lòng ông đồ.* Hình ảnh ông đồ thời tàn -> sự tàn tạ, suy sụp của nền Nho học.Hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ này gợi cho em suy nghĩ gì?ông đồ bị lãng quênTiết 65: Ông đồ. - Vũ Đình Liên -I. Đọc - tìm hiểu chungIi. đọc - hiểu văn bản. 1.Khổ thơ 1+2.2. Khổ thơ 3+4:câu hỏi thảo luận:Ông đồ bị cuộc đời lãng quên có phải vì ông hết tài năng không? Sự đối lập hai hình ảnh ông đồ ở khổ thơ 3,4 và khổ thơ 1,2 cho em cảm nhận gì?Ông đồ bị lãng quên không phải vì ông hết tài năng mà do hoàn cảnh xã hội thay đổi, kéo theo sự thay đổi của con người.- Qua hình ảnh ông đồ, ta cảm nhận được bước thăng trầm của nền nho học nước ta buổi giao thời. Thời thế thayđổi, quan niệm của con người cũng thay đổi. Con người đã lạnh lùng từ chối một giá trị văn hoá được coi là cổ truyền và tình cảnh ông đồ hết sức đáng thương.Tiết 65: Ông đồ. - Vũ Đình Liên -I. Đọc - tìm hiểu chungIi. đọc - hiểu văn bản.3. Khổ cuối.Năm nay đào lại nởKhông thấy ông đồ xưaNhững người muôn năm cũHồn ở đâu bây giờ?Đọc khổ cuối , tìm những nét giống và khác nhau giữa khổ thơ đầu và khổ thơ cuối?- Giống nhau: đều xuất hiện “hoa đào nở”.- Khác nhau: + K1: “Lại thấy ông đồ già”. + K5: “Không thấy ông đồ xưa”-> Thiên nhiên vẫn tồn tại, đẹp đẽ và bất biến, con người thì trở thành xưa cũ, vắng bóng.=> Kết thúc kiểu đầu cuối tương ứng , chặt chẽ làm nổi bật chủ đề “Cảnh cũ”(vẫn đấy) “người xưa”(nay đâu)Em có nhận xét gì về cách mở đầu và kết thúc bài thơ như vậy? Tác dụng?“Những người muôn năm cũ ”là ai? Hai câu thơ cuối này dùng để hỏi hay để bộc lộ cảm xúc?- “Những người muôn năm cũ”: các nhà nho và những người thuê viết thời đó.- “Hồn”: ở đây còn là linh hồn của nét sinh hoạt văn hoá truyền thống của người Việt.Qua khổ thơ, đặc biệt là hai câu thơ cuối em thấy nhà thơ đã bộc lộ tình cảm, cảm xúc gì?* Tâm trạng nhà thơ: nỗi day dứt, tiếc nhớ, thương xót ngậm ngùi đối với những nhà nho danh giá một thời, với những giá trị tinh thần tốt đẹp nay bị lãng quên.Tiết 65: Ông đồ. - Vũ Đình Liên -I. Đọc - tìm hiểu chungIi. đọc - hiểu văn bản. 1.Khổ thơ 1+2.2. Khổ thơ 3+4:3. Khổ cuối.III. Tổng kết.Trình bày những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ?1. Nghệ thuật.- Thể thơ ngũ ngôn.- Kết cấu đầu cuối tương ứng.- Ngôn ngữ giản dị mà cô đọng, hình ảnh thơ gợi cảm, giọng thơ nhỏ nhẹ, điềm đạm.- Sử dụng thành công biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hoá.Giá trị nội dung của bài thơ?2. Nội dung.- Thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông, qua đó toát lên lòng cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của tác giả.* Ghi nhớ (SGK)Cảm nghĩ của em sau khi học xong bài thơ?Một số hình ảnh về thú chơi chữ ngày nayCâu 01Câu 02Câu 03Câu 04 Bài tập Hai nguồn cảm hứng thơ nổi bật ở Vũ Đình Liên là gì ?Lòng thương người và tình yêu thiên nhiên.ATình yêu cuộc sống và tuổi trẻ01Tình yêu đất nước và nỗi sầu nhân thếBCLòng thương người và niềm hoài cổDĐược mọi người trọng vọng, tôn kính vì tài viết chữ đẹp.Hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ đầu hiện ra như thế nào?Được mọi người yêu quý vì đức độ.A02Bị mọi người quên lãng theo thời gian.BCDCả A, B, C đều saiNăm nay đào lại nở – Không thấy ông đồ xưaNhững người muôn năm cũ – Hồn ở đâu bây giờTheo em dòng thơ nào thể hiện rõ nhất tình cảnh đáng thương của ông đồ?Nhưng mỗi năm mỗi vắng – Người thuê viết nay đâuA03Ông đồ vẫn ngồi đấy – Qua đường không ai hayBCDý A và BTiếc nuối về sự tàn phai của một nét đẹp văn hóa truyền thống.Dòng nào nói đúng nhất tình cảm của tác giả ở khổ thơ cuối ?Cảm thương và ngậm ngùi trước cảnh cũ người xưa.A04Ân hận vì đã thờ ơ với tình cảnh đáng thương của ông đồ.BCDhướng dẫn học ở nhà 1. Khi đánh giá về nhân vật ông đồ, chính tác giả Vũ Đình Liên đã nhận xét hình ảnh ông đồ chỉ còn là “cái di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn”.Dựa vào nội dung bài thơ, em hãy giải thích lời nhận xét trên.2. Học thuộc lòng bài thơ, phân tích bài thơ theo hướng dẫn.3. Soạn bài: “Hai chữ nước nhà”Chân thành cám ơn thầy cô giáo đã về dự giờKính chúc các thầy cô giáo mạnh khoẻ, hạnh phúc. Chúc các em học sinh chăm ngoan, học giỏi!

File đính kèm:

  • pptgiao_an_GVG_thanh_phocuc_hay.ppt
Bài giảng liên quan