Bài giảng Ngữ văn Khối 8 - Tìm hiểu hình ảnh ông đồ trong Văn học Việt Nam
Nghệ thuật:
- Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với việc diễn tả tâm tư, cảm xúc.
- Kết cấu đầu cuối tương ứng, hai cảnh tượng tương phản => Thể hiện sâu sắc nội dung bài thơ.
Nội dung:
- Thể hiện tình cảnh đáng thương của ông đồ, niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ.
- Nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa.
HèNH ẢNH ễNG ĐỒ TRONG VĂN HỌC VIỆTBÀI TèM HIỂUMỘT NẫT VĂN HOÁ CỦA NGƯỜI VIỆT NAMThịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ.Cây nêu, tràng pháo,bánh chưng xanh.Ông ĐồVũ Đình LiênVũ Đình Liên ( 1913 – 1996 )- Quê gốc Hải Dương nhưng sống ở Hà Nội. Ông là nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà giáo.- Ông thuộc thế hệ đầu tiên của các nhà thơ trong phong trào “ Thơ mới”.- Thơ ông nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.- Thơ ông nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.Ông ĐồMỗi năm hoa đào nởLại thấy ông đồ giàBầy mực tầu giấy đỏBên phố đông người qua.Bao nhiêu người thuê viếtTấm tắc ngợi khen tài“Hoa tay thảo những nétNhư phượng múa rồng bay”.Nhưng mỗi năm mỗi vắngNgười thuê viết nay đâu ?Giấy đỏ buồn không thắm;Mực đọng trong nghiên sầuÔng đồ vẫn ngồi đấy,Qua đường không ai hay,Lá vàng rơi trên giấy;Ngoài giời mưa bụi bay.Năm nay đào lại nở,Không thấy ông đồ xưa.Những người muôn năm cũHồn ở đâu bây giờ ?Vũ Đình LiênÔng ĐồMỗi năm hoa đào nởLại thấy ông đồ giàBầy mực tầu giấy đỏBên phố đông người qua.Bao nhiêu người thuê viếtTấm tắc ngợi khen tài“Hoa tay thảo những nétNhư phượng múa rồng bay”.Nhưng mỗi năm mỗi vắngNgười thuê viết nay đâu ?Giấy đỏ buồn không thắm;Mực đọng trong nghiên sầuÔng đồ vẫn ngồi đấy,Qua đường không ai hay,Lá vàng rơi trên giấy;Ngoài giời mưa bụi bay.Năm nay đào lại nở,Không thấy ông đồ xưa.Những người muôn năm cũHồn ở đâu bây giờ ?Vũ Đình Liên* Viết năm 1936 – Là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ giàu thương cảm.* Thể thơ: ngũ ngôn* Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự. * Bố cục gồm ba phần: - Hai khổ thơ đầu: Hình ảnh ông đồ thời chữ Nho thịnh hành. - Hai khổ thơ tiếp theo: Hình ảnh ông đồ thời chữ Nho suy tàn. - Khổ thơ cuối: Nỗi lòng của tác giả.Mỗi năm hoa đào nởLại thấy ông đồ giàBầy mực tầu giấy đỏBên phố đông người qua.Bao nhiêu người thuê viếtTấm tắc ngợi khen tài“Hoa tay thảo những nétNhư phượng múa rồng bay.”Mỗi năm hoa đào nởLại thấy ông đồ giàBầy mực tầu giấy đỏBên phố đông người qua.Bao nhiêu người thuê viếtTấm tắc ngợi khen tài“Hoa tay thảo những nétNhư phượng múa rồng bay.”Nghệ thuật so sánhNét chữ đẹp , phóng khoáng, cao quý.Nhưng mỗi năm mỗi vắngNgười thuê viết nay đâu?Giấy đỏ buồn không thắm ;Mực đọng trong nghiên sầuÔng đồ vẫn ngồi đấy,Qua đường không ai hay,Lá vàng rơi trên giấy ;Ngoài giời mưa bụi bay.Nhưng mỗi năm mỗi vắngNgười thuê viết nay đâu ?Giấy đỏ buồn không thắmMực đọng trong nghiên sầu Nghệ thuật nhân hóaý tương phản Có thể nói, nghệ thuật nhân hoá được sử dụng rất hay, rất “ đắt” trong hai câu thơ. Hãy trao đổi, phân tích để làm rõ cái hay của nghệ thuật này ? Nỗi buồn lan sang cả những vật vô tri vô giác. Giấy, nghiên như có linh hồn cảm thấy bị bỏ rơilạc lõng bơ vơ. Biện pháp nhân hoá diễn tả sâu sắctâm trạng buồn hiu hắt của ông đồ.Ông đồ vẫn ngồi đấy,Qua đường không ai hay,Lá vàng rơi trên giấy ;Ngoài grời mưa bụi bay.Tả cảnh ngụ tình.Lá vàng rơi: gợi sự tàn tạ, buồn bãMưa bụi: gợi sự ảm đạm, lạnh lẽoCả trời đất cũng ảm đạm, buồn bã cùng với ông đồ.Năm nay đào lại nở,Không thấy ông đồ xưa.Những người muôn năm cũHồn ở đâu bây giờ ?Mỗi năm hoa đào nởLại thấy ông đồ giàBầy mực tầu giấy đỏBên phố đông người qua. Thảo luận Có gì giống và khác nhau trong hai chi tiết “ông đồ” và “hoa đào” ở khổ thơ thứ năm so với khổ thơ đầu tiên ? Sự giống và khác nhau này có ý nghĩa gì ? Kết cấu đầu cuối tương ứng làm nổi bật chủ đề bài thơ. Thiên nhiên có thể tồn tại bất biến nhưng con người không thế. Họ có thể trở thành xưa cũ và ông đồ cũng vậy.ông đồ giàông đồ xưa.Năm nay đào lại nởKhông thấy ông đồ xưaNhững người muôn năm cũHồn ở đâu bây giờ ? Câu hỏi tu từ Cái xưa cũ không còn nữa, cái mà nhà thơ ngậm ngùi nhớ tiếc đã từnggắn bó với đời sống Việt Nam hàngtrăm năm, lại mang một vẻ đẹp vănhóa và gắn với những giá trị tinh thần truyền thống thì niềm hoài cổ ấy có ý nghĩa nhân văn sâu sắc.Nghệ thuật: - Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với việc diễn tả tâm tư, cảm xúc. - Kết cấu đầu cuối tương ứng, hai cảnh tượng tương phản => Thể hiện sâu sắc nội dung bài thơ. Nội dung: - Thể hiện tình cảnh đáng thương của ông đồ, niềm cảm thương chân thành trước một lớp người đang tàn tạ. - Nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa.tổng kếtLuyện tập Em thích nhất hình ảnh thơ nào trong bài ? Hãy nêu những cảm nhận của em về hình ảnh thơ đó.Luyện tập Theo bạn , trong các yếu tố sau, yếu tố nào của bài thơ “ Ông đồ” tạo nên sức cảm hóa lòng người ? - Niềm cảm thương chân thành của tác giả với cảnh cũ người xưa. - Lời thơ giản dị, hàm súc, có sức gợi liên tưởng. - Nhạc điệu âm vang của lời thơ. Vì sao em xác định như thế ?
File đính kèm:
- tim_hieu_ve_ong_do.ppt